THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO VÀ DU LỊCH
   

TỔNG HỢP MỨC PHẠT VI PHẠM GIAO THÔNG TĂNG MẠNH NĂM 2025

Ngày tạo:  05/02/2025 09:13:21
Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

       Qua hơn một tháng áp dụng, mặc dù đã có những khó khăn trong quá trình áp dụng nhưng việc siết chặt kỷ cương giao thông là một điều cần thiết để bảo vệ tính mạng con người và xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại, tăng cường tính răn đe và làm giảm các hành vi vi phạm. 

Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt VPHC về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã tăng nặng mức phạt đối với nhiều hành vi. Dưới đây là tổng hợp mức phạt vi phạm giao thông năm 2025 đối với 02 phương tiện phổ biến hiện nay là ô tô và xe máy. Cụ thể như sau:

Đối với ô tô

(1) Hạnh vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (quy định tại điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (quy định tại điểm d khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Hành vi Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.0000 đồng (quy định tại điểm n khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(4) Hành vi chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.0000 đồng (quy định tại điểm l khoản 5 Điều 6 Nghị định tại điểm l khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(5) Hành vi mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(6) Hành vi vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định, phạt tiền tử 18.000.000 đồng đến 22.000.00 đồng (quy định tại điểm a khoản 10 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(7) Hành vi không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông, phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(8) Hành vi cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ, phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 37.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 14 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) 

(9) Hành vi lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (quy định tại khoản 12 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(10) Hành vi vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(11) Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/giờ, phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến  14.000.000 triệu đồng (quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(12) Hành vi điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp, phạt tiền từ 20.000.000 (quy định tại điểm b khoản 8 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP  )

(13) Hành vi dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (quy định điểm h khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(14) Hành vi điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc, phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (quy định điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(15) Hành vi Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định, phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (quy định điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(16) Hành vi Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(17) Hành vi lùi xe trên đường cao tốc, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

 (18) Hành vi quay đầu xe trên đường cao tốc, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

        Đối với mô tô, xe gắn máy

(1) Hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (quy định tại điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 8.000.000 đồng  đến 10.000.000 đồng (quy định tại điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(4) Hành vi Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/giờ, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.0000 đồng (quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(5) Hành vi Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng ( quy định tại điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(6) Hành vi Đi ngược chiều của đường một chiều, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (quy định điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(7) Hành vi Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(8) Hành vi Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

       Có thể nói rằng, việc tăng mức xử phạt là một trong những biện pháp để bảo đảm răn đe, phòng ngừa. Mục tiêu chính của việc tăng mạnh mức phạt theo Nghị định 168 nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông, từ đó góp phần giảm thiểu tai nạn, ùn tắc và tình trạng coi thường pháp luật. giúp xây dựng một môi trường giao thông lành mạnh, an toàn. Việc áp dụng mức xử phạt cao theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP để từng bước xây dựng ý thức chấp hành pháp luật giao thông, tạo nền tảng cho một xã hội tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mọi người dân./.


Hoàng Anh
Nguồn tin: Văn bản pháp luật

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.