Hương ước, quy ước là văn bản quy định về các quy phạm xã hội bao gồmcác quy tắc xử sự do cộng đồng dân cư bàn và quyết định; không trái pháp luậtvà đạo đức xã hội; nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tựquảncủacộng đồng dân cư và được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận. nhằm tiếp tục phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trong việc giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường gắnvới thựchiện dân chủ ở cơ sở, góp phần tích cực hỗ trợ việc quản lý nhà nước bằng pháp luật. Đồng thời bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp; hạn chế và từng bước loại bỏ phong tục, tập quán lạchậu; xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư. Ngày 16 tháng 8 năm 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2023/NĐ-CP xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư, có hiệu lực thi hành từ ngày 16/8/2023. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước hết hiệu lực.
Nghị định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân gồm có 04 Chương, 25 Điều:
Chương I: Những quy định chung (từ Điều 01 đến Điều 06).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Điều 2. Hương ước, quy ước
Điều 3. Mục đích xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ướ
Điều 5. Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước
Điều 6. Hình thức của hương ước, quy ước
Chương II: Soạn thảo, công nhận, tạm ngừng thực hiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ hương ước, quy ước (từ Điều 07 đến Điều 14).
Điều 7. Đề xuất nội dung hương ước, quy ước
Điều 8. Soạn thảo nội dung hương ước, quy ước
Điều 9. Lấy ý kiến dự thảo hương ước, quy ước
Điều 10. Thông qua hương ước, quy ước
Điều 11. Công nhận hương ước, quy ước
Điều 12. Tạm ngừng thực hiện hương ước, quy ước
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước
Điều 14. Bãi bỏ hương ước, quy ước
Chương III: Thực hiện hương ước, quy ước (từ Điều 15 đến Điều 20).
Điều 15. Thông tin, phổ biến, đánh giá thực hiện hươngước, quy ước
Điều 16. Thống kê, báo cáo về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
Điều 17. Trách nhiệm của hộ gia đình, công dân cư trú tại cộngđồngdân cư trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, ChủtịchỦy ban nhân dân cấp xã trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
Điều 19. Trách nhiệm của Trưởng thôn, Tổ trưởngtổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
Điều 20. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
Chương IV: Tổ chức thực hiện (từ Điều 21 đến Điều 25).
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 23. Kinh phí thực hiện
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
Điều 25. Điều khoản thi hành
Nghị định số 61/2023/NĐ-CP, ngày 16/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước và quy ước của cộng đồng dân cư có hiệu lực từ 16/8/2023 cũng đã quy định những hương ước, quy ước đã được phê duyệt hoặc công nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định tại Điều 4 Nghị định này được tiếp tục thực hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định. Đối với hương ước, quy ước đã được phê duyệt hoặc công nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không phù hợp với quy định tại Điều 4 Nghị định theo đúng nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước như: Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật củaNhà nước; không quy định lại các nội dung đã được quy định trong vănbảnquy phạm pháp luật; Xuất phát từ nhu cầu tự quản của người dân, trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất, công khai, minh bạch trong cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủquyền làm chủ của Nhân dân và trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng; Tôn trọng tính tự chủ, tính đa dạng văn hóa và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng dân cư; Phù hợp với đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp; bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới, quy tắc ứng xử văn minh, phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư. Thì cộng đồng dân cư xây dựng hương ước, quy ước mới thay thế trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Nghị định có một số điểm mới cần lưu ý như: Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền công nhận hương ước, quy ước (trước đây, theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền này); Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền han hành quyết định tạm ngừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần hương ước, quy ước; ban hành quyết định bãi bỏ toàn bộ hương ước, quy ước (trước đây, theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg thì tùy từng trường hợp mà Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tạm ngừng thực hiện hoặc bãi bỏ hương ước, quy ước); Quy định Tổ soạn thảo hương ước, quy ước bao gồm các thành viên là đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, người có phẩm chất đạo đức tốt, kinh nghiệm sống và hiểu biết về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương. Đối với cộng đồng dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì Tổ soạn thảo phải có thành viên là già làng, trưởng bản và người biết tiếng dân tộc. (theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg thì thành viên Tổ soạn thảo hương ước, quy ước phải là người có uy tín trong cộng đồng dân cư; có phẩm chất đạo đức tốt; có kinh nghiệm sống và có hiểu biết về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương; có đại diện phụ nữ tham gia. Đối với thôn, tổ dân phố vùng dân tộc thiểu số thì thành viên Tổ soạn thảo phải có sự tham gia của người dân tộc thiểu số biết tiếng dân tộc thiểu số)./.
Vân Dương |
File đính kèm |