THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

UBND HUYỆN TRIỆU SƠN
   

Thanh Hóa chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

Ngày tạo:  16/08/2023 16:48:04
Ngày 11 tháng 8 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Kế hoạch số 203/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn toàn tỉnh.

         Nhằm tổ chức rà soát nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2023, đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân giúp các cấp chính quyền triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2024 và các năm tiếp theo. Ngày 11 tháng 8 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Kế hoạch số 203/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn toàn tỉnh.

          Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 được Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh và áp dụng đối với Hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.thực hiện đúng phương pháp, quy trình được quy định tại Quyết định 24/2021/QĐ-TTg, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH đảm bảo công khai, dân chủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của người dân.

          Kế hoạch xác định rõ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo 

          Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều 

          Tiêu chí thu nhập (Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng; Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng). 

          Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. 

          Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình 

          Chuẩn hộ nghèo (Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên). 

          Chuẩn hộ cận nghèo (Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.  Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản). 

          Chuẩn hộ có mức sống trung bình (Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng).

          Kế hoạch đã xác định rõ Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và Tùy vào tình hình thực tế, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát đảm bảo quy trình, tiến độ, thời gian quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

          UBND tỉnh đã xác định các nội dung để thực hiện như: Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; Phương pháp xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; Hệ thống biểu mẫu, phiếu rà soát; Báo cáo kết quả rà soát định kỳ năm 2023; Báo cáo kết quả rà soát thường xuyên năm 2024.

          UBND tỉnh đã chỉ đạo rõ kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023: Từ nguồn ngân sách tỉnh năm 2023 đã phân bổ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và được cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện theo Quyết định số 4528/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm năm 2023, tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1185/QĐUBND ngày 11/4/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền  vững năm 2023 (Tiểu dự án 2 Dự án 7) đã phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố; và các nguồn hợp pháp khác.

          Đối với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo phải thực hiện nhiệm vụ được giao tại Điều 2 Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo địa bàn được phân công. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25/11/2023.

          Ngoài ra UBND tỉnh còn giao các nhiệm vụ cụ thể cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.

          Với những chỉ đạo nhiệm vụ cụ thể của UBND tỉnh, các nội dung được chi tiết, cùng sự vào cuộc đầy đủ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành , mặt trận và đoàn thể cùng UBND cấp huyện và cấp xã trên địa bàn đảm bảo cho việc triển khai nhiệm vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 đạt hiệu quả và qua đó đảm bảo việc rà soát chặt chẽ, bình xét chính xác, dân chủ, công tâm để xác định hộ nghèo, cận nghèo là điều kiện để mọi nguồn lực hỗ trợ đến người dân được kịp thời, đầy đủ. Thông qua đó, địa phương nắm được tình hình, khó khăn của từng trường hợp cụ thể, giúp cho người dân được tiếp cận, hưởng lợi từ những chính sách hỗ trợ phù hợp. Việc rà soát các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo chặt chẽ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng cũng chính là động lực để mỗi người dân vươn lên thoát nghèo bền vững, không trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của Nhà nước. Kết thúc cuộc điều tra, từng địa phương xác định được chính xác số lượng, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và thành viên thuộc hộ đầy đủ thông tin để theo dõi, quản lý, báo cáo cấp trên phê duyệt, công nhận.

        Để thực hiện tốt việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vai trò của của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở trong việc quán triệt sâu sắc mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo là hết sức quan trọng. Đây được xem là nhiệm vụ chính trị quan trọng, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong đó, đáng chú ý là kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ số hộ nghèo phát sinh hàng năm trên địa bàn và giải trình, báo cáo cụ thể các nguyên nhân phát sinh hộ nghèo. Có như vậy, công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo mới bảo đảm đúng đối tượng, không bỏ sót và củng cố niềm tin của nhân dân với chủ trường đường lối của Đảng, chính sách, xã hội của Nhà nước đến với đối tượng bảo đảm, kịp thời hơn./.


Vân Dương

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.