THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ TƯ PHÁP
   

BỘ CÂU HỎI – ĐÁP ÁN HỘI THI “HÒA GIẢI VIÊN GIỎI TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV” NĂM 2023



28-06-2023

PHẦN I: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

* Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành (3 câu)

Câu 1: Luật Hòa giải ở cơ sở được Quốc hội thông qua ngày tháng năm nào và có hiệu lực từ thời điểm nào?

A. Được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 12 năm 2013. 

B. Được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

C. Được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2014.

D. Được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Đáp án: b. Được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (Điều 32 Luật HGCS).

 

Câu 2: Khi nào thì được xem là hòa giải thành?

  1. Hòa giải thành là khi mâu thuẫn giữa các bên không còn xảy ra.
  2. Hòa giải thành là trường hợp các bên đã hết quyền yêu cầu hòa giải.

C. Hòa giải thành là trường hợp các bên đạt được thỏa thuận.

D. Hòa giải thành là khi thời hạn yêu cầu hòa giải đã hết.

Đáp án: C. Hòa giải thành là trường hợp các bên đạt được thỏa thuận (Khoản 1, Điều 24 Luật HGCS).

 

Câu 3: Khi nào thì được xem là kết thúc hòa giải?

A. Các bên đạt được thỏa thuận.

B. Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.

C. Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.

D. Tất cả câu a, b, c đều đúng. 

Đáp án: D.Tất cả câu a, b, c đều đúng (Điều 23 Luật HGCS).

 

* Hiến pháp năm 2013 (1 câu)

Câu 4: Theo Hiến pháp 2013, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm?

A. Đất liền, hải đảo, miền núi, vùng biển và vùng trời;

B. Đất liền, hải đảo, trung du, vùng biển và vùng trời;

C. Đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời;

D. Đất liền, hải đảo, vùng biển, đảo và vùng trời.

Đáp án: A. Đất liền, hải đảo, miền núi, vùng biển và vùng trời (Điều 1 Luật Hiến pháp 2013).

 

* Bộ luật dân sự 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2019 (1 câu)

          Câu 5: Những người nào là đương sự trong vụ án dân sự?

          A. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức.

          B. Đương sự trong vụ việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

          C. Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân.

          D. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Đáp án:B. Đương sự trong vụ việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Theo Khoản 1, Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019)

 

* Lĩnh vực Dân sự (3 câu)

Câu 6 : Giao dịch dân sự là gì?

A. Là sự thỏa thuận của các bên.

B. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

C. Là nghĩa vụ pháp lý của cá nhân này đối với cá nhân khác.

D. Là hành vi dân sự của các cá nhân.

Đáp án: B. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 116 BLDS 2015).

 

Câu 7: Thời hiệu là gì?

A. Thời hiệu là thời hạn do luật định mà khi kết thúc thời hạn đó sẽ phát sinh hoặc không phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do Luật quy định.

          B. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

          C. Thời hiệu là thời hạn do các bên quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

          D. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi k thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo thỏa thuận của các bên.

Đáp án B: Thời hiện là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. (Khoản 1 Điều 149 BLDS 2015)

 

Câu 8: Thời điểm mở thừa kế là gì?

A. Là thời điểm người có tài sản vừa chết.

B. Là thời điểm những người được thừa kế nhận được di sản thừa kế.

C. Là thời điểm người có tài sản đã chết (không bao gồm trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết)

D. Là thời điểm khai nhận thừa kế

Đáp án  C: Là thời điểm người có tài sản đã chết (không bao gồm trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết) ( theo Khoản 1, Điều 611  Bộ luật Dân sự 2015)

 

* Lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật (3 câu)

          Câu 9: Pháp luật cấm kết hôn trong những trường hợp nào sau đây?

          A. Giữa người đang có vợ và có chồng.

          B. Người mất năng lực hành vi dân sự.

          C. Người có dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời.

          D. Tất cả các trường hợp trên đều bị cấm.

Đáp án  D: Tất cả các trường hợp trên đều bị cấm (Điều 5 - Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

 

Câu 10: Hành vi nào sau đây được coi là xâm hại trẻ em ?

A: Là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.

B: Là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý.

C: Là hành vi gây bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán.

D: Là các hành vi gây thương tổn.

Đáp án: A. Là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác (theo Khoản 5, Điều 4 Luật Trẻ em 2016)

 

Câu 11: Theo Luật Người khuyết tật, Mức độ khuyết tật được chia thành?

A. 3 mức độ;

B. 4 mức độ;

C. 5 mức độ;

D. 6 mức độ.

Đáp án: A. 3 mức độ (theo Khoản 2, Điều 3 - Luật Người khuyết tật 2010)

 

* Lĩnh vực bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình (2 câu)

Câu 12: Bình đẳng giới được hiểu như thế nào?

A. Là bình đẳng về giới tính.

B. Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

C. Là bình đẳng trong quan hệ nam, nữ.

D. Câu a và câu b đều đúng.

Đáp án: B. Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó (Khoản 3, Điều 5 Luật Bình đẳng giới).

 

Câu 13: Bạo lực gia đình được hiểu như thế nào?

A. Là việc hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.

B. Là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

C. Là việc những thành viên trong gia đình hay đánh nhau.

D. Là cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng.

Đáp án: B Là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình (Khoản 1, Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022).

 

* Lĩnh vực Đất đai, bảo vệ môi trường (2 câu)

Câu 14: Luật Đất đai 2013 quy định về?

A. Chế độ sở hữu đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đối với đất đai.

B. Chế độ sở hữu đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai.

C. Chế độ sở hữu đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ối với đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai.

D. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai.

Đáp án: B. Chế độ sở hữu đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai (Điều 1- Luật Đất đai 2013)

 

          Câu 15: Theo Luật Đất đai có mấy căn cứ xác định loại đất?

          A. 02 căn cứ

          B. 03 căn cứ

          C. 04 căn cứ

          D. 05 căn cứ

          Đáp án: C 04 căn cứ (theo Điều 11 Luật Đất đai 2013)

 

* Lĩnh vực Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý

Câu 16. Theo quy định của Luật Khiếu nại thì hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm?

A. Cố tình khiếu nại sai sự thật

B. Ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng hình thức quyết định

C. Chấp hành quy chế tiếp công dân

D.Tất cả các câu a, b, c đều đúng.

Đáp án: A. Cố tình khiếu nại sai sự thật (Khoản 5, Điều 6 Luật Khiếu nại 2011).

 

PHẦN II. 02 TÌNH HUỐNG HÒA GIẢI

* Tình huống thuộc lĩnh vực dân sự, đất đai

Gia đình Chị Loan là gia đình thuần nông, ngoài việc canh tác 3 sào ruộng lúa, gia đình Chị còn nuôi một đàn vịt để tăng thêm thu nhập. Một hôm, sau khi lùa đàn vịt chăn ở ngoài đồng về nhà, Chị Loan đếm lại và phát hiện có thêm 30 con vịt khác lạc vào đàn vịt nhà Chị. Ngay lúc đó, Chị Loan đã đi hỏi các gia đình nuôi vịt gần đó và báo với Ủy ban nhân dân xã nhưng không thấy gia đình nào báo mất vịt. Theo lời cán bộ Ủy ban nhân dân xã, Chị Loan đã nuôi ghép số vịt đó cùng đàn vịt của nhà mình trong thời gian chờ người mất vịt đến nhận vịt.

Hai mươi ngày sau, Anh Minh nhà ở cuối làng đến tìm Chị Loan và muốn nhận lại số vịt bị thất lạc và toàn bộ số lượng trứng mà 30 con vịt đã đẻ ra trong quá trình chị nuôi giữ. Chị Loan không đồng ý trả lại vịt cho Anh Minh vì chị cho rằng mình đã tốn công chăm sóc trong 20 ngày vừa qua nên số vịt nói trên phải là của gia đình Chị. Không ai chịu nhường ai nên hai bên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã và nặng lời với nhau.

Sau đó Anh Minh đã đến nhờ tổ hòa giải giải quyết. Là hòa giải viên giải quyết vụ việc này, Anh (Chị) sẽ hòa giải như thế nào?

Gợi ý trả lời:

  1. Xác định mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn: 

          Đây là mâu thuẫn giữa Anh Minh và Chị Loan trong việc trả lại 30 con vịt bị thất lạc. Anh Minh muốn nhận lại vịt và toàn bộ số lượng trứng mà 30 con vịt đã đẻ ra trong quá trình Chị Loan nuôi giữ. Chị Loan không đồng ý trả lại vịt.

2. Căn cứ giải quyết

  • Căn cứ pháp luật: Điều 232, Bộ luật Dân sự năm 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc quy định: "Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm".

- Vận dụng truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về tình làng, nghĩa xóm "Bán anh em xa mua láng giềng gần", "Mình vì mọi người, mọi người vì mình", "Không nên tham của người khác", "Đói cho sạch, rách cho thơm"...

  1. Hướng giảiquyết

- Chị Loan phát hiện 30 con vịt lạc vào đàn vịt nhà mình và đã báo cho Ủy ban nhân dân xã để thông báo cho người mất, đồng thời nuôi giữ số vịt nói trên chờ người đến nhận là đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.

  • Theo quy định thì phải sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì số vịt nói trên mới thuộc sở hữu của Chị Loan. Tuy nhiên Chị Loan mới chỉ nuôi giữ số vịt này được 20 ngày nên Chị Loan phải trả lại toàn bộ số vịt này cho Anh Minh và Chị Loan chỉ được hưởng số trứng mà 30 con vịt đã đẻ trong thời gian nuôi giữ.
    • Vận dụng câu "Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên".

Anh Minh chỉ được nhận lại số vịt bị lạc, không được nhận lại số lượng trứng vịt đẻ ra trong thời gian Chị Loan nuôi giữ, đồng thời phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho Chị Loan.

- Khuyên Anh Minh và Chị Loan không nên cãi vã, to tiếng với nhau sẽ làm mất tình đoàn kết giữa hai gia đình và ảnh hưởng đến thôn. 

- Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

* Tình huống thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình

Sau một thời gian tìm hiểu nhau và có nguyện vọng cùng nhau gây dựng gia đình hạnh phúc, Anh Lộc và Chị Hồng đã quyết định xin phép gia đình hai bên cho họ kết hôn với nhau. Song do nhiều năm trước đây, Bà Ngoan - mẹ Anh Lộc có mâu thuẫn với mẹ Chị Hồng (đã chết) nên cương quyết không cho Anh Lộc cưới Chị Hồng. Tuy vậy, hai người vẫn quyết tâm đến với nhau và đã đến Ủy ban nhân dân xã đề nghị làm thủ tục đăng ký kết hôn. Bà Ngoan biết chuyện, đã đến Ủy ban nhân dân xã nơi anh chị đang đăng ký kết hôn mắng chửi Chị Hồng và dọa sẽ chết nếu Anh Lộc cương quyết đăng ký kết hôn với Chị Hồng. Anh Lộc đã phải hoãn ngày đăng ký kết hôn và đến nhờ Tổ hòa giải thuyết phục mẹ mình.

Ông (bà) hãy nêu căn cứ pháp luật điều chỉnh và cách giải quyết vụ việc này?

Gợi ý:

1. Xác định nguyên nhân mâu thuẫn: Bà Ngoan cương quyết không cho Anh Lộc cưới Chị Hồng vì Bà Ngoan có mâu thuẫn với mẹ Chị Hồng trong quá khứ. Anh Lộc đã phải hoãn ngày đăng ký kết hôn.

2. Căn cứ giải quyết 

  - Căn cứ pháp luật: Điểm b, Khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "... Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định...", Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "...Cấm hành vi tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn...". Điều 181, Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định: “Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”. Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015.

3. Hướng giải quyết

- Là hòa giải viên khi được phân công tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định  Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và Bộ Luật Hình sự năm 2015 nêu trên, hòa giải viên cần phân tích để Bà Ngoan hiểu việc bà gặp Chị Hồng mắng chửi và bằng các hành động để cản trở hôn nhân của con trai bà với Chị Hồng là trái với quy định của pháp luật. Dựa trên tình mẫu tử, hạnh phúc của con cái cũng là hạnh phúc của người làm cha làm mẹ. Bố mẹ phải có trách nhiệm lo cho hạnh phúc của con cái. Hơn nữa, Chị Hồng là người hiền thảo, chăm làm, chắc sẽ là một người vợ đảm, nàng dâu ngoan, bà nên tạo điều kiện để con bà có hạnh phúc chứ không nên cấm đoán, cản trở hôn nhân của con chỉ vì mâu thuẫn cá nhân của mình trong quá khứ. Hành động của bà là trái với đạo lý. Mặt khác, mẹ Chị Hồng đã chết, việc cố chấp với người quá cố là không nên. Hòa giải viên còn vận dụng quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình để giải thích cho bà hiểu Anh Lộc và Chị Hồng kết hôn là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật.

Nếu bà cứ tiếp tục cản trở hôn nhân của Anh Lộc thì bà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi mắng chửi, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm Chị Hồng của Bà Ngoan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác.

- Về phía Anh Lộc:Khuyên anh mặc dù việc làm của mẹ anh là sai, nhưng anh cũng phải bình tĩnh, không nên nóng vội, lựa những thời điểm thích hợp để giải thích, thuyết phục mẹ anh, hoặc có thể nhờ họ hàng, cô bác thuyết phục mẹ giúp mình.

- Về phía Chị Hồng:Động viên chị không vì những hành động sai trái của Bà Ngoan mà buồn tủi, cố gắng động viên Anh Lộc thuyết phục mẹ để cùng nhau xây dựng hạnh phúc bằng tình yêu chân chính của mình. 

 

TÌM HIỂU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT



31-03-2022

Ngày 22 tháng 7 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thay thế Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Để thực hiện Quyết định này, ngày 15 tháng 11 năm 2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BTP hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp, để việc áp dụng các quy định này trên thực tiễn được thống nhất, hiệu quả trong quá trình thực hiện cần lưu ý một số nội dung như sau:

          I.NỘI DUNG CƠ BẢN, ĐIỂM MỚI CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2021/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT

Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg có 08 điều, quy định các nội dung về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, trong đó cụ thể: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng (Điều 1); nguyên tắc thực hiện (Điều 2); tiêu chí xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Điều 3); điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Điều 4); trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Điều 5); trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức (Điều 6); kinh phí thực hiện (Điều 7) và hiệu lực thi hành (Điều 8).

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Về phạm vi điều chỉnh, Quyết định tập trung quy định các nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Đối tượng áp dụng Quyết định bao gồm:

- Xã, phường, thị trấn: Là đối tượng để đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật với ý nghĩa là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ thống các đơn vị hành chính được tổ chức và hoạt động sát với người dân nhất, gần người dân nhất, hiểu người dân nhất; việc tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên, liên tục đến cuộc sống hàng ngày và quyền, lợi ích của người dân.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Cùng với các chủ thể tham gia trực tiếp vào việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật, công chức cấp xã, cấp huyện được phân công nhiệm vụ đánh giá, công nhận xã phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) còn có các chủ thể tham gia chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn như Bộ Tư pháp, các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

2. Nguyên tắc thực hiện 

Để đảm bảo tổ chức triển khai đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được đồng bộ, thống nhất, đúng mục đích, Điều 2 Quyết định đã quy định 03 nguyên tắc thực hiện. Cụ thể:

- Lấy người dân làm trung tâm trong việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đây là nguyên tắc mới khẳng định việc đặt ra các tiêu chí và đánh giá, công nhận chuẩn tiếp cận pháp luật đối với xã, phường, thị trấn nhằm hướng tới sự phục vụ người dân, coi trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. 

- Bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, công bằng, đúng quy định pháp luật. Nguyên tắc này được kế thừa và tiếp tục thực hiện theo tinh thần các hoạt động đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật phải được tổ chức triển khai nghiêm túc trên cơ sở các quy định của Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, phải được công khai bằng hình thức phù hợp, đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, tránh làm hình thức, chạy theo thành tích, dẫn đến kết quả đạt được chưa phản ánh đúng thực chất của công tác tổ chức thi hành pháp luật tại cơ sở.

- Việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng cường dân chủ ở cơ sở, vận động Nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này có điểm kế thừa và điểm mới bổ sung nhằm đảm bảo tính toàn diện, coi trọng vai trò làm chủ của Nhân dân và vận động Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật.

3. Các tiêu chí xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

3.1. Về số lượng tiêu chí, chỉ tiêu

Các tiêu chí, chỉ tiêu quy định tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg là công cụ đo lường mức độ hoàn thành trách nhiệm được giao của chính quyền cấp xã trong tổ chức thi hành pháp luật và thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở cơ sở. Theo Quyết định có 05 tiêu chí và 20 chỉ tiêu xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. So với trước đây, số lượng tiêu chí vẫn giữ nguyên nhưng đã giảm số lượng chỉ tiêu (giảm 5 chỉ tiêu). 

Về các tiêu chí: Tiêu chí 1 được kế thừa, sửa đổi từ tiêu chí về bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật. Tiêu chí 2 được kế thừa từ tiêu chí phổ biến, giáo dục pháp luật và bổ sung nội dung tiếp cận thông tin. Tiêu chí 3 được kế thừa từ tiêu chí hòa giải ở cơ sở và bổ sung nội dung trợ giúp pháp lý. Tiêu chí 4 được kế thừa, chỉnh sửa từ tiêu chí thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tiêu chí 5 được kế thừa, chỉnh sửa từ tiêu chí thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã và tích hợp một số nội dung của tiêu chí bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật.

Về các chỉ tiêu: Có 16 chỉ tiêu được kế thừa, sửa đổi theo hướng tích hợp nội dung tránh trùng lắp, chồng chéo, chỉnh sửa thuật ngữ, kỹ thuật, vị trí cho phù hợp, khả thi; đề cao tính đầy đủ, kịp thời, đúng quy định trong thực hiện trách nhiệm của chính quyền cấp xã (chỉ tiêu 1, 2 của tiêu chí 1; chỉ tiêu 1, 2, 4, 6 của tiêu chí 2; chỉ tiêu 1, 2 của tiêu chí 3; chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 5 của tiêu chí 4 và chỉ tiêu 1, 2, 4 của tiêu chí 5). Bổ sung mới 04 chỉ tiêu theo hướng chú trọng tới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, sự gương mẫu của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và chấp hành pháp luật, bảo đảm an toàn về an ninh, trật tự…nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người dân trong việc tiếp cận với pháp luật và các quyền, lợi ích hợp pháp của mình (chỉ tiêu 4 của tiêu chí 2; chỉ tiêu 3 của tiêu chí 3; chỉ tiêu 3, 4 của tiêu chí 5). 

3.2. Về nội dung tiêu chí, chỉ tiêu

Các tiêu chí, chỉ tiêu theo Quyết định được xác định trên cơ sở các nguyên tắc: (i) Tập trung vào các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã trong việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, không phát sinh nhiệm vụ mới; (ii) Bảo đảm cho người dân được thụ hưởng quyền, lợi ích theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; (iii) Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phù hợp với yêu cầu, bối cảnh thực tiễn; (iv) Có cơ sở, tài liệu đánh giá, kiểm chứng.

Điểm mới quan trọng về nội dung của các tiêu chí, chỉ tiêu là đặt ra yêu cầu thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã dựa trên cơ sở thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời, đầy đủ. Điều này có ý nghĩa thúc đẩy, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật tại cơ sở; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.

Tiêu chí 1. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn. 

 Ban hành văn bản theo thẩm quyền của chính quyền cấp xã có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo thông tin phục vụ quản lý, điều hành và quyết định hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức; từ đó góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của ngươi dân trên địa bàn. Vì vậy, việc quy định tiêu chí 1 nhằm đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm trong việc ban hành đúng, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính của chính quyền cấp xã.

Tiêu chí này có 02 chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu 1 về ban hành đầy đủ, đúng quy định pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao. 

+ Chỉ tiêu 2 về ban hành đúng quy định pháp luật các văn bản hành chính có nội dung liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân.

- Tiêu chí 2. Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Tiêu chí 2 nhằm đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ nhằm bảo đảm, thực hiện các quyền của công dân trong tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật. Công khai, cung cấp thông tin và phổ biến, giáo dục pháp luật một trong những hình thức cơ bản để đưa pháp luật đến với người dân. Các thông tin pháp luật được công khai, minh bạch, phổ biến kịp thời là điều kiện bảo đảm để người để người dân có thể dễ dàng tiếp cận pháp luật. Bên cạnh đó, đánh giá vai trò, trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch PBGDPL; xác định tầm quan trọng của triển khai các hình thức, mô hình thông tin PBGDPL hiệu quả tại cơ sở.

Tiêu chí này có 06 chỉ tiêu: 

+ Chỉ tiêu 1 về công khai các thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ theo đúng quy định pháp luật về tiếp cận thông tin và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

+ Chỉ tiêu 2 về cung cấp thông tin theo yêu cầu kịp thời, chính xác, đầy đủ theo đúng quy định pháp luật về tiếp cận thông tin. 

+ Chỉ tiêu 3 về ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm theo đúng quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. 

+ Chỉ tiêu 4 về triển khai các hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở.

+ Chỉ tiêu 5 về tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho tuyên truyền viên pháp luật theo đúng quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. 

+ Chỉ tiêu 6 về bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo đúng quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Tiêu chí 3. Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý. 

Hòa giải cơ sở và trợ giúp pháp lý có thể coi là các thiết chế hỗ trợ tiếp cận pháp luật. Việc đánh giá theo các chỉ tiêu của tiêu chí 3 nhằm đo lường, đánh giá hoạt động và hiệu quả của thiết chế hòa giải ở cơ sở; mức độ, trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở và giới thiệu, thông tin về trợ giúp pháp lý cho người dân trên địa bàn theo quy định.

Tiêu chí này có 03 chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu 1 về các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải kịp thời, hiệu quả theo đúng quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

+ Chỉ tiêu 2 về hỗ trợ kinh phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở theo đúng quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở. 

+ Chỉ tiêu 3 về thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý theo đúng quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.

- Tiêu chí 4. Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 

Mục đích của tiêu chí 4 nhằm đo lường mức độ bảo đảm của Nhà nước trong việc phát huy quyền làm chủ của người dân tại cơ sở và đánh giá, đo lường mức độ tham gia và tiếp cận của người dân đối với nội dung về dân chủ ở xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện các mục tiêu dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng.

Tiêu chí này có 5 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu 1 về tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo đúng quy định pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương. 

+ Chỉ tiêu 2 về tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định trực tiếp các nội dung theo đúng quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

+ Chỉ tiêu 3 về tổ chức để Nhân dân bàn, biểu quyết các nội dung theo đúng quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 

+ Chỉ tiêu 4 về tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến các nội dung theo đúng quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 

Chỉ tiêu 5 về tổ chức để Nhân dân trực tiếp hoặc thông qua Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện giám sát các nội dung theo đúng quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

- Tiêu chí 5. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, thủ tục hành chính; bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Tiêu chí 5 nhằm đánh giá, đo lường mức độ bảo đảm các điều kiện cần thiết; trách nhiệm thực hiện các hoạt động công vụ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong tiếp công dân, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, thủ tục hành chính, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công vụ, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức cấp xã. Đồng thời cũng phản ánh, đánh giá thực trạng và đo lường khả năng, mức độ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn của chính quyền cấp xã.

Tiêu chí này có 4 chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu 1 về tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. 

+ Chỉ tiêu 2 về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính. 

+ Chỉ tiêu 3 về không có cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Chỉ tiêu 4 về đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo đúng quy định pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

4. Các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật 

So với trước đây, các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định có một số điểm mới: Đã bỏ một điều kiện về kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân về thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã; điều kiện về điểm số của các tiêu chí được điều chỉnh phù hợp theo hướng không quy định điểm số theo phân loại cấp xã loại I, loại II, loại III mà áp dụng điểm số chung để đảm bảo tính công bằng trong sự thụ hưởng, thực hiện quyền, lợi ích của người dân; điều kiện về cán bộ, công chức vi phạm pháp luật được điều chỉnh theo hướng tập trung vào người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã.

Theo đó có 03 điều kiện cụ thể như sau:

- Điều kiện 1: Tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 80 điểm trở lên.

- Điều kiện 2: Tổng số điểm của từng tiêu chí đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên.

- Điều kiện 3: Trong năm đánh giá, không có cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã bị xử lý kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ hoặc bị truy cứu  trách nhiệm hình sự. Ở điều kiện này đã thu hẹp phạm vi cán bộ, công chức vi phạm pháp luật chỉ gồm cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chỉnh quyền cấp xã; quy định rõ hình thức kỷ luật là kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định này nhằm bảo đảm thống nhất, công bằng, khách quan, hài hòa giữa việc nâng cao trách nhiệm, nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã với siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện nhiệm vụ; theo đó cần tập trung vào người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã và đảm bảo tính thống nhất khi áp dụng trên thực tế.

Đối với các trường hợp cán bộ, công chức không phải là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã có vi phạm pháp luật thuộc nội dung của chỉ tiêu 3 của Tiêu chí 5: “Không có cán bộ, công chức vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự”. Nội dung của chỉ tiêu này rộng hơn bao gồm tất cả cán bộ, công chức cấp xã có hành vi phạm pháp luật và tất cả các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (không chỉ những vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ).

5. Trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật 

Việc đánh giá, công nhận, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật quy định tại Quyết định 25/2021/QĐ-TTg cơ bản kế thừa Quyết định số 619/QĐ-TTg và được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hàng năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đánh giá.          

Trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện tại 02 cấp (cấp xã tự đánh giá, cấp huyện đánh giá, thẩm định, quyết định công nhận) do Ủy ban nhân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức triển khai theo quy định tại Điều 5 của Quyết định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Trong đó:

- Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc: (i) Tự chấm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu; (ii) Xây dựng các Báo cáo, tài liệu về kết quả tự đánh giá; (iii) Niêm yết công khai kết quả tự chấm điểm, đánh giá để Nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến; (iv) Tổ chức cuộc họp đánh giá, thống nhất về kết quả tự đánh giá; (v) Lập và gửi hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. 

Thời hạn thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, công việc trên trước ngày 10 tháng 01 của năm liền kề sau năm đánh giá. So với Quyết định số 619/QĐ-TTg, thời hạn này đã tăng từ 05 ngày lên 10 ngày.

Hồ sơ đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật bao gồm: Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu; Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của tổ chức, cá nhân về kết quả tự đánh giá, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu (nếu có); Văn bản đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Tài liệu khác có liên quan (nếu có). Số lượng văn bản, tài liệu của hồ sơ giữ nguyên so với trước đây nhưng có sửa đổi, bỏ Bảng tổng hợp kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân và thay bằng Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của tổ chức, cá nhân về kết quả tự đánh giá, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu.  

- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức việc đánh giá, xem xét và quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Các nhiệm vụ, công việc bao gồm: (i) Giao Phòng Tư pháp rà soát, kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; (ii) Thành lập Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật và tổ chức phiên họp hoặc lấy ý kiến của thành viên Hội đồng để tư vấn, thẩm định đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; (iii) Xem xét, quyết định công nhân xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luậ; (iv) Công bố kết quả xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử của cấp huyện. 

Thời hạn thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, công việc trên trước ngày 10 tháng 02 của năm liền kề sau năm đánh giá. So với Quyết định số 619/QĐ-TTg, thời hạn này đã tăng từ 20 ngày lên 30 ngày.

6. Nguồn lực thực hiện 

Nguồn lực về kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg bao gồm ngân sách nhà nước và hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

Căn cứ trách nhiệm, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, văn bản hướng của cơ quan có thẩm quyền, kế hoạch hoạt động và các nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP, hàng năm, vào thời điểm lập dự toán kinh phí theo quy định, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, địa phương. 

Bên cạnh đó, Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg còn quy định Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tập trung bố trí kinh phí hỗ trợ xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã thuộc các huyện nghèo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Quyết định từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước. Đồng thời, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

    II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ SỐ 09/2021/TT-BTP NGÀY 15/11/2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2021/QĐ-TTG NGÀY 22/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT

Ngày 15/11/2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BTP hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Thông tư số 09/2021/TT-BTP). Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022, cùng với thời điểm có hiệu lực thi hành của Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg đã tạo cơ sở pháp lý đầy đủ để triển khai thực hiện việc đánh giá xã, phường, thị trấn (cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thống nhất, đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành tại cơ sở.

Thông tư số 09/2021/TT-BTP có 08 điều, bao gồm phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng (Điều 1); nội dung, điểm số, cách tính điểm các tiêu chí, chỉ tiêu; tài liệu đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu (Điều 2); quy trình đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Điều 3); biểu mẫu phục vụ việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Điều 4); Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật (Điều 5); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức (Điều 6); quy định chuyển tiếp (Điều 7); hiệu lực thi hành (Điều 8). 

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư số 09/2021/TT-BTP tập trung hướng dẫn thi hành các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 3 và khoản 5 Điều 5 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, gồm nội dung, điểm số, cách tính điểm các tiêu chí, chỉ tiêu xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (các tiêu chí, chỉ tiêu); tài liệu đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu; quy trình, biểu mẫu phục vụ việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật. 

Bên cạnh đó, Thông tư còn quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Trong đó có các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và cơ quan Tư pháp các cấp.

Về đối tượng áp dụng, Thông tư số 09/2021/TT-BTP được áp dụng đối với xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

2. Nội dung, điểm số, cách tính điểm các tiêu chí, chỉ tiêu và tài liệu đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu

a) Về nội dung, điểm số, cách tính điểm:

Điều 2 và Phụ lục I của Thông tư hướng dẫn về nội dung, điểm số, cách tính điểm các tiêu chí, chỉ tiêu; tài liệu đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật. Trên cơ sở 05 tiêu chí với 20 chỉ tiêu quy định tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, Phụ lục I đã cụ thể hóa nội dung của từng chỉ tiêu với yêu cầu dễ hiểu, định lượng, đúng trách nhiệm giao cho chính quyền cấp xã theo quy định của pháp luật. Đồng thời điểm số, cách tính điểm của các nội dung được cơ cấu, cân đối phù hợp, hài hòa, gắn với vị trí, vai trò của các nhiệm vụ mà chính quyền cấp xã đang thực hiện và yêu cầu cần tăng cường, đổi mới. 

Theo đó 20 chỉ tiêu được cụ thể thành 35 nội dung, có 21 nội dung được chấm điểm theo tỷ lệ % và có 14 nội dung được chấm điểm theo điểm số tương ứng quy định tại Phụ lục I.

- Nội dung của các chỉ tiêu hướng dẫn tại Phụ lục I được tiếp cận theo hướng định lượng, rõ ràng, cụ thể, tập trung vào nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được giao và tổ chức triển khai theo đúng quy định của pháp luật.

- Theo Thông tư số 07/2017/TT-BTP, các chỉ tiêu có tỷ lệ % được tính điểm theo công thức chung. Cách tính này chưa thể hiện rõ kết quả đạt được của từng nhiệm vụ, mặt khác sẽ xảy ra tình trạng đạt tỷ lệ % thấp mà vẫn được tính điểm. Thông tư số 09/2021/TT-BTP xác định điểm số của các nội dung, các chỉ tiêu tương ứng với định mức tỷ lệ % kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Theo đó kết quả tỷ lệ % cao thì đạt điểm số cao và ngược lại. Đồng thời quy định thống nhất mức tỷ lệ tối thiểu đạt điểm 0 là dưới 50%, qua đó thực hiện chấm điểm, đánh giá được thuận tiện, dễ theo dõi, quản lý.

3. Quy trình đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BTP quy định một điều riêng về quy trình đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Quy trình này cụ thể hóa nội dung tại khoản 5 Điều 5 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, bao gồm các công việc, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Từ đó tạo cơ sở pháp lý cho cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai các nhiệm vụ được thống nhất, đồng bộ; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan trong đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đặc biệt, tại quy trình đánh giá do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện có bổ sung mới thành phần tham dự cuộc họp là đại diện Công an cấp xã, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

 3.1. Các công việc, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện

a) Nội dung công việc, nhiệm vụ:

- Chấm điểm, tổng hợp kết quả các tiêu chí, chỉ tiêu; lấy ý kiến và tổng hợp kết quả về hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở; chuẩn bị tài liệu đánh giá; đề xuất giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu (nếu có).

Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, phân công các công chức chuyên môn thực hiện các công việc, nhiệm vụ nêu trên gắn với trách nhiệm chuyên môn của từng công chức. Chẳng hạn việc chấm điểm, tổng hợp kết quả các chỉ tiêu về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở có thể giao cho công chức Tư pháp – Hộ tịch. Như vậy sẽ thuận lợi cho việc theo dõi, đánh giá kết quả, chuẩn bị tài liệu, đặc biệt là việc đánh giá những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong thực hiện tiêu chí và đề xuất những giải pháp phù hợp.

Việc lấy ý kiến, tổng hợp kết quả đánh giá hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở là nhiệm vụ mới. Trên cơ sở các mẫu phiếu theo mẫu số 04 tại Phụ lục II, công chức được giao nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến đánh giá tới đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá. 

- Xây dựng, hoàn thiện dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Bản tổng hợp điểm số các tiêu chí, chỉ tiêu.

 Thời hạn lấy thông tin, số liệu phục vụ việc xây dựng Báo cáo, Bản tổng hợp điểm số được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đánh giá. Đối với chỉ tiêu 4 của tiêu chí 5 thì sử dụng kết quả công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 

- Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được xây dựng theo biểu mẫu số 01 tại Phụ lục II. 

Báo cáo nêu trên tập trung làm rõ các nội dung: (i) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật; (ii) Kết quả tự chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu, làm rõ số chỉ tiêu đạt điểm tối đa; số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên; số chỉ tiêu đạt điểm 0 và số điểm đạt được của tiêu chí; (iii) Mức độ đáp ứng các điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, làm rõ số tiêu chí đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên; tổng số điểm đạt được của các tiêu chí; có hay không có cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; (iv) Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu và đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề xuất giải pháp khắc phục; (v) Mục tiêu, kế hoạch thực hiện; (vi) Đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (chỉ thực hiện khi cấp xã đáp ứng đầy đủ các điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật).

- Dự thảo Bảng tổng hợp điểm số các tiêu chí, chỉ tiêu được xây dựng theo biểu mẫu số 02 tại Phụ lục II. 

Ngoài các nội dung về điểm số tự chấm và xác nhận (chữ ký) của công chức được giao phụ trách chấm điểm tiêu chí, chỉ tiêu, khi hoàn thiện Bản tổng hợp điểm số cấp xã cần lưu ý tới căn cứ chấm điểm.

Căn cứ chấm điểm bao gồm số liệu thực hiện và tỷ lệ đạt được, đó là kết quả đạt được của các nội dung trong mỗi chỉ tiêu và được hướng dẫn, ví dụ cụ thể tại phần ghi chú của biểu mẫu số 02.

- Niêm yết, đăng tải dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu.

 Địa điểm niêm yết, đăng tải: Niêm yết tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử hoặc thông báo trên Đài truyền thanh cấp xã (nếu có).

Thời hạn niêm yết, đăng tải: ít nhất 05 (năm) ngày đối với niêm yết hoặc đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử; ít nhất 03 (ba) lần trong thời hạn ít nhất 05 (năm) ngày đối với thông báo trên Đài truyền thanh cấp xã.

- Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Nhân dân, kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu và các vấn đề khác liên quan đến việc chấm điểm, đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Nhiệm vụ này được triển khai khi có ý kiến của Nhân dân, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân về việc đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì xử lý, giải quyết kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức cuộc họp xem xét, đánh giá, thống nhất kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của xã, phường, thị trấn. 

Cuộc họp do đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì. Thành phần cuộc họp bao gồm các công chức chuyên môn được giao theo dõi các tiêu chí, chỉ tiêu; đại diện Công an cấp xã; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Gửi hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Nhiệm vụ này được thực hiện đối với cấp xã đã đủ các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đối với cấp xã chưa đủ các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thì chỉ gửi Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Bản tổng hợp điểm số.

Hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, bao gồm: (i) Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; (ii) Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu; (iii) Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của tổ chức, cá nhân về kết quả tự đánh giá, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu (nếu có); (iv) Tài liệu có liên quan (Bản tổng hợp kết quả về hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở…).

Hình thức gửi hồ sơ: Bản giấy hoặc bản điện tử.

Nơi nhận hồ sơ: Phòng Tư pháp cấp huyện.

b) Thời hạn thực hiện: Trước ngày 10 tháng 01 của năm liền sau năm đánh giá.

c) Trách nhiệm thực hiện:

- Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì thực hiện các nội dung, công việc nêu trên.

- Các công chức chuyên môn của cấp xã tham mưu, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; tổ chức, người dân trên địa bàn.

3.2. Các công việc, nhiệm vụ mà Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện 

a. Nội dung công việc, nhiệm vụ:

- Tiếp nhận, rà soát, kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của xã, phường, thị trấn; yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có) theo thời hạn quy định (chậm nhất trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu).

- Tổ chức tư vấn, thẩm định về hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. 

 Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện tư vấn, thẩm định thông qua hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng.

- Hoàn thiện hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Hồ sơ bao gồm: (i) Hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của xã, phường, thị trấn; (ii) Báo cáo thẩm định của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật kèm theo biên bản cuộc họp hoặc Bản tổng hợp ý kiến thẩm định của thành viên Hội đồng (nếu không tổ chức cuộc họp); (iii) Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu của từng xã, phường, thị trấn do Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật thẩm định; (iv) dự thảo Quyết định công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật kèm theo danh sách xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và danh sách xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Hình thức gửi hồ sơ: Bản giấy hoặc bản điện tử.

- Xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, công bố kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Thời hạn thực hiện: 

- Việc đánh giá, xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện trước ngày 10/02 của năm liền kề sau năm đánh giá.

- Việc công bố kết quả cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

c) Trách nhiệm thực hiện: 

- Ủy ban nhân dân chủ trì tổ chức triển khai các nhiệm vụ nêu trên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Phòng Tư pháp tham mưu, giúp việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan: Ủy ban nhân dân cấp xã (khi có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện tài liệu, hồ sơ).

4. Thông tư đã hướng dẫn cụ thể các tài liệu phục vụ việc đánh giá, chấm điểm. 

Các tài liệu là những sản phẩm, kết quả mà chính quyền cấp xã có được trong quá trình tổ chức triển khai nhiệm vụ, không phải là các tài liệu mới phát sinh từ việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Trên thực tế các địa phương chưa thực hiện thống nhất, còn gặp lúng túng khi xác định các tài liệu để chấm điểm, đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Để khắc phục, Thông tư quy định rõ các tài liệu đánh giá, từ đó tạo căn cứ cho Ủy ban nhân dân cấp xã chấm điểm, đánh giá được thống nhất. Tuy nhiên các tài liệu này không gửi kèm theo hồ sơ đề nghị đạt chuẩn tiếp cận pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể sử dụng các tài liệu đánh giá nhằm phục vụ việc kiểm tra, thẩm định, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. 

5. Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật

Điều 5 Thông tư số 09/2021/TT-BTP quy định cụ thể thành phần, số lượng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật (Hội đồng) và các thành viên Hội đồng; cơ chế hoạt động của Hội đồng; trách nhiệm của Phòng Tư pháp trong việc tham mưu, giúp Chủ tịch Hội đồng triển khai nhiệm vụ của Hội đồng. 

Hội đồng có chức năng tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 

- Thẩm định, đánh giá hồ sơ, kết quả chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu và điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

- Tư vấn các sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả, xử lý hạn chế, tồn tại, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu;

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

Thành phần Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Tư pháp và đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; các ủy viên là đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến các tiêu chí, chỉ tiêu, đại diện lãnh đạo Công an cấp huyện, đại diện lãnh đạo Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo cấp huyện. 

Số lượng thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng không vượt quá 15 người. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. 

- Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ. 

6. Biểu mẫu phục vụ việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

Điều 4 Thông tư số 09/2021/TT-BTP quy định 10 biểu mẫu, trong đó có 04 biểu mẫu phục vụ việc đánh giá, đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; 04 biểu mẫu phục vụ việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; 02 biểu mẫu phục vụ báo cáo, theo dõi, quản lý xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện. 

Thông tư số 09/2021/TT-BTP quy định 10 biểu mẫu, tăng 01 biểu mẫu, trong đó kế thừa và sửa đổi phù hợp một số biểu mẫu của Thông tư số 07/2017/TT-BTP như Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu; Biên bản họp Hội đồng; Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật kèm Danh sách cấp xã đạt chuẩn và Danh sách cấp xã chưa đạt chuẩn. 

Cùng với đó, Thông tư đã bổ sung các biểu mẫu mới như Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Nhân dân, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân về kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Phiếu lấy ý kiến đánh giá hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở; Phiếu lấy ý kiến, bản tổng hợp ý kiến thẩm định của thành viên Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật; Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu do Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật thẩm định; Bản tổng hợp thông tin, số liệu thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu trên địa bàn; Báo cáo kết quả đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. 

7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức

Điều 6 Thông tư số 09/2021/TT-BTP quy định trách nhiệm của đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp được giao tham mưu quản lý nhà nước về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch trong tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, báo cáo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư tại địa phương. Cụ thể như sau:

- Đơn vị có chức năng của Bộ Tư pháp được giao tham mưu quản lý nhà nước về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện Thông tư trong phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương về Bộ Tư pháp trước ngày 20/02 của năm liền kề sau năm đánh giá để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các Phòng chuyên môn trực thuộc tham mưu, giúp việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định của Thông tư; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15/02 của năm liền kề sau năm đánh giá để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp.

- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện Thông tư này tại địa phương; phân công các công chức chuyên môn theo dõi thường xuyên, chấm điểm, đánh giá từng tiêu chí, chỉ tiêu gắn với trách nhiệm, nhiệm vụ của công chức.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch là đầu mối tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư tại địa phương. 

- Khi có kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về các vấn đề liên quan đến đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch kịp thời báo cáo, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, chỉ đạo, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

8. Quy định chuyển tiếp, hiệu lực thi hành

Để phù hợp, thống nhất với quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, Điều 7 Thông tư số 09/2021/TT-BTP có quy định chuyển tiếp về việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021. Theo đó, việc tổ chức đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Điều 8 quy định Thông tư số 09/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 và thay thế Thông tư số 07/2017/TT-BTP.

                                                                                  Phòng PBGDPL