THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH - XÃ HỘI
   

Kết quả nổi bật trong việc triển khai thực hiện công tác tư pháp 06 tháng đầu năm 2023 thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

Ngày tạo:  21/06/2023 17:10:46
Thực hiện nội dung Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác tư pháp năm 2023, ngành Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tập trung lãnh, chỉ đạotổ chức triển khai thực hiện công tác tư pháp trong 06 tháng đầu năm 2023 thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; qua đó đã đạt được nhiều kết quả tích cực

CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

Ngay từ đầu năm 2023, Sở LĐTBXH đã bám sát các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh để xây dựng và ban hành Kế hoạch số 33/KH-SLĐTBXH ngày 23/02/2023 về thực hiện công tác tư pháp lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023, ngoài ra đã ban hành 05 Kế hoạch([1]) khác nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành pháp luật để kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Tiếp tục tăng cường công tác phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023.

KẾT QUẢ CÔNG TÁC TRONG CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ

  • Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

Thực hiện rà soát và báo cáo([1]) UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Tư pháp kết quả rà soát và kiến nghị, đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thể chế, chính sách thuộc thẩm quyền của Trung ương, của tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Ngoài ra, đã ban hành 04 văn bản([2]) thực hiện công tác điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.

Tổ chức Hội nghị tham gia lấy ý kiến và phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hoàn thiện dự thảo Nghị quyết quy định một số nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy và người làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành.

  • Công tác theo dõi thi hành pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính

- Về công tác theo dõi thi hành pháp luật: Ban hành 08 văn bản([1])để chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở, các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Ban hành 05 Kế hoạch([2]) và gần 20 văn bản khác để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Ban hành 10 văn bản để hướng dẫn, triển khai thực hiện pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; ngoài ra đã ban hành hơn 50 văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh sửa đổi, bổ sung nội quy lao động và tổ chức làm thêm giờ.

- Về xử lý vi phạm hành chính: Tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chính sách về các lĩnh vực người có công, bảo trợ xã hội, tiền lương, GDNN, ATVSLĐ, BHXH.v.v... Qua thanh tra, kiểm tra đã tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với 07 doanh nghiệp, đơn vị và 03 người lao động với số tiền xử phạt 155,5 triệu đồng; tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính 01 doanh nghiệp chậm đóng BHXH với số tiền 150 triệu đồng.

  • Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Trong 06 tháng đầu năm, đã tổ chức và phối hợp tổ chức 108 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội cho trên 12.370 lượt người, cụ thể như sau:

- Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Tổ chức 22 hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn và ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp với sự tham gia của gần 6.000 lượt cán bộ, nhà giáo và học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Lĩnh vực giảm nghèo và bảo trợ xã hội: Tổ chức 12 lớp tập huấn, hội nghị truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện công tác giảm nghèo cho trên 1.200 người; 31 lớp tập huấn, truyền thông, hội thảo tại cộng đồng về các chính sách trợ giúp xã hội với sự tham gia của hơn 2.250 lượt người.

- Lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới: Tổ chức 06 lớp tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho 420 người; 15 lớp tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng về bình đẳng giới cho trên 1.200 lượt người.

- Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội: tổ chức 22 lớp tập huấn nâng cao năng lực về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội cho gần 1.300 lượt người.

  • Công tác đào tạo, bồi dưỡng, thi đua khen thưởng

- Xây dựng Kế hoạch([1]) đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2023, theo đó, trong 06 tháng đầu năm đã cử 05 cán bộ tham gia học lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 3; 02 cán bộ tham gia học lớp cao cấp lý luận chính trị; 02 công chức tham gia học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính; đăng ký 08 cán bộ tham gia học lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên và chuyên viên chính; ngoài ra, đã cử 06 cán bộ, công chức tham gia Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về công tác pháp chế, theo dõi thi hành pháp luật do Sở Tư pháp chủ trì tổ chức.

- Ban hành Kế hoạch([2])thi đua, khen thưởng năm 2023; tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ LĐTBXH và tỉnh Thanh Hóa phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào thi đua; gắn việc thực hiện các phong trào thi đua với nhiệm vụ chính trị của từng phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở.

  • Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

-  Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:

+ Đã ban hành Quyết định số 13088/QĐ-SLĐTBXH ngày 30/12/2023 về việc phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023 của Sở LĐTBXH; đồng thời, ban hành 05 Kế hoạch và gần 20 văn bản khác để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Trong 06 tháng đầu năm đã tổ chức thanh tra, kiểm tra tại 22 doanh nghiệp, đơn vị, địa phương; tiến hành điều tra 14 vụ tai nạn lao động xảy ra năm 2022.

+ Hoạt động tiếp công dân được quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả tích cực. Đã đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tiếp công dân; xây dựng và ban hành đầy đủ các nội quy, quy chế tiếp công dân. Lãnh đạo Sở và cán bộ tiếp công dân đã tiếp 1.152 lượt công dân tại Bộ phận Tiếp công dân của Sở. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời 100 đơn, thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân, không có đơn thư tồn đọng, không có vụ việc khiếu kiện vượt cấp kéo dài. 

- Công tác phòng, chống tham nhũng

+ Đã ban hành 03 Quyết định([1]) công khai, minh bạch dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; 01 văn bản([2]) công khai, minh bạch kết quả việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của công chức, viên chức năm 2022.

+ Thực hiện thanh toán các khoản chế độ cho công chức, viên chức và người lao động thông qua tài khoản tại ngân hàng và thanh toán các dịch vụ công theo hình thức chuyển khoản (hạn chế tối đa sử dụng tiền mặt). 

- Thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời cập nhật các quy định mới về chế độ, định mức chi để hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Tổ chức các hội nghị, hội thảo theo tinh thần tiết kiệm, tránh lãng phí; thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác.

Thực hiện rà soát, ban hành Kế hoạch([3]) chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức và Kế hoạch([4]) điều động, thuyên chuyển, luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý năm 2023 theo đúng quy định. Tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện nghiêm việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển theo quy định của UBND tỉnh, nhân sự được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển phải nằm trong danh sách quy hoạch giai đoạn 2020-2025 đã được Giám đốc Sở phê duyệt. 

+ Trong 06 tháng đầu năm, tại Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc Sở không có công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật do vi phạm kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ. Sở LĐTBXH không có vụ việc phải xử lý theo kết luận của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

  • Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin

- Thủ tục hành chính (TTHC) của Sở LĐTBXH được công khai minh bạch; đã thực hiện công khai 100% TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, trên Trang thông tin điện tử của Sở LĐTBXH và niêm yết công khai rõ ràng, đúng quy định tại các nơi trực tiếp giải quyết TTHC

- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông hoạt động có hiệu quả cao, giảm thời gian chờ đợi, tiết kiệm chi phí trong quá trình giao dịch của tổ chức, cá nhân với cơ quan Nhà nước. Từ ngày 10/11/2022 đến ngày 05/6/2023, tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các đơn vị trực thuộc Sở đã tiếp nhận 113.364 hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC, kết quả: Đã giải quyết 110.266 hồ sơ và đang giải quyết 3.098 hồ sơ.

- Thực hiện đúng quy định các quy trình tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản điện tử; thực hiện ký số, phát hành 10.991 văn bản điện tử (đạt tỷ lệ 100%, trừ văn bản mật theo quy định) trên Hệ chương trình quản lý hồ sơ công việc (TD-Office). Tiếp tục sử dụng các phần mềm ứng dụng để cung cấp các dịch vụ công và giải quyết công việc như: Phần mềm trực tuyến người có công, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, kế toán, quản lý tài sản, phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức...

  • Việc triển khai Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

Đã ban hành Kế hoạch số 72/KH-SLĐTBXH ngày 14/6/2023 về việc triển khai Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, theo đó chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, trách nhiệm trong việc đảm bảo tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

Trong 06 tháng đầu năm, đã thực hiện cung cấp các dịch vụ công tác xã hội (tư vấn tâm lý, sức khỏe, giải đáp chế độ chính sách v.v…) cho khoảng 1.600 lượt người tại cộng đồng thông qua tổng đài điện thoại 18001744 và trực tiếp tại Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tiếp tục thực hiện tư vấn, hỗ trợ, can thiệp bảo vệ trẻ em qua tổng đài quốc gia 111. Tư vấn cá nhân cho 09 đối tượng là người khuyết tật, người bị bạo lực trên cơ sở giới tại huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc; tư vấn, tham vấn, kết nối dịch vụ cho 223 đối tượng yếu thế tại huyện Hà Trung, Quan Hóa. 

Tổ chức 10 Hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của trên 6.000 học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên. In, cấp phát 30.000 tờ rơi tuyền truyền về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; 15.500 tờ rơi giới thiệu về tổng đài 18001744 (tổng đài cung cấp các dịch vụ công tác xã hội).

Cập nhật, đăng tải gần 30 tin, bài có nội dung liên quan đến các văn bản QPPL mới ban hành, các văn bản QPPL quan trọng còn hiệu lực thi hành về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên Trang thông tin điện tử của Sở; 08 tin bài về hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật trên Trang PBGDPL cấp tỉnh.

TỔNG KẾT: Công tác tư pháp của Sở LĐTBXH luôn đảm bảo tính linh hoạt, tăng cường tính thích ứng nhanh của chính sách lao động, người có công và xã hội. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội tiếp tục được Sở LĐTBXH chú trọng, tiến hành thường xuyên liên tục giúp nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu nâng cao chỉ số cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật.


 

([1]) Gồm: (i) Quyết định số 92/QĐ-SLĐTBXH ngày 09/01/2023 về việc công khai dự toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; (ii) Quyết định số 95/QĐ-SLĐTBXH ngày 09/01/2023 Về việc công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; (iii) Quyết định số 393/QĐ-SLĐTBXH ngày 06/02/2023 về việc công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

([2]) Báo cáo số 43-BC/ĐU ngày 16/01/2023 của Đảng ủy Sở về kết quả thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

([3]) Kế hoạch số 30/KH-SLĐTBXH ngày 21/02/2023 về việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ tại Sở LĐTBXH tỉnh Thanh Hóa năm 2023.

([4]) Kế hoạch số 23/KH-SLĐTBXH ngày 20/02/2023 về việc triển khai việc điều động, luân chuyển, thuyên chuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc Sở LĐTBXH năm 2023.


 

([1]) Kế hoạch số 19/KH-SLĐTBXH ngày 16/02/2023 về việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2023.

([2]) Kế hoạch số 27/KH-SLĐTBXH ngày 20/02/2023 về việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2023.


 

([1])Gồm: (i) Công văn số 613/SLĐTBXH-VP ngày 22/02/2023 về triển khai việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; (ii) Công văn số 1402/SLĐTBXH-LĐVL ngày 10/4/2023 và Công văn số 1534/SLĐTBXH-LĐVL ngày 17/4/2023 về kiến nghị doanh nghiệp thực hiện pháp luật lao động, BHXH, ATVSLĐ qua công tác kiểm tra; (iii) Công văn số 1425/SLĐTBXH-TTr ngày 12/4/2023 về triển khai thực hiện Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa về tiếp tục tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết KNTC; (iv) Công văn số 1630/SLĐTBXH-VP ngày 21/4/2023 về rà soát các khó khăn, vướng mắc về thể chế, văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh và Trung ương; (v) Công văn số 1780/SLĐTBXH-VP ngày 04/5/2023 về nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; (vi) Công văn số 2063/SLĐTBXH-VP ngày 18/5/2023 về rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến việc thực hiện chức trách công vụ; (vii) Công văn số 2549/SLĐTBXH-LĐVL ngày 14/6/2023 về rà soát, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và triển khai các biện pháp nhằm phòng ngừa, giải quyết đình công trên địa bàn tỉnh.

([2]) Gồm:(i) Kế hoạch số 12/KH-SLĐTBXH ngày 03/02/2023 về kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng năm 2023; (ii) Kế hoạch số 24/KH-SLĐTBXH ngày 20/02/2023 về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; (iii) Kế hoạch số 29/KH-SLĐTBXH ngày 21/02/2023 về kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội năm 2023; (iv) Kế hoạch số 51/KH-SLĐTBXH ngày 13/3/2023 về kiểm tra chấp hành pháp luật trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp năm 2023; (v) Kế hoạch số 60/KH-SLĐTBXH ngày 19/4/2023 về kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống mại dâm; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về, công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, công tác điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh năm 2023.


 

([1]) Gồm: (i) Công văn số 1616/SLĐTBXH-VP ngày 20/4/2023 về báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị, đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thể chế, chính sách thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; (ii) Công văn số 1630/SLĐTBXH-VP ngày 21/4/2023 về rà soát các khó khăn, vướng mắc về thể chế, văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh và Trung ương; (iii) Công văn số 2606/SLĐTBXH-VP ngày 19/6/2023 về báo cáo kết quả rà soát, lập danh mục và tự kiểm tra văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

([2]) Gồm: (i) Công văn số 535/SLĐTBXH-KHTC ngày 16/02/2023 về khảo sát, thu thập thông tin lập Kế hoạch kiểm toán năm 2023 tại tỉnh Thanh Hóa; (ii) Công văn số 1213/SLĐTBXH-GDNN ngày 30/3/2023 về khảo sát nhu cầu tập huấn công tác truyền thông giáo dục nghề nghiệp; (iii) Công văn số 1214/SLĐTBXH-LĐTV ngày 30/3/2023 về điều tra lao động, tiền lương trong doanh nghiệp năm 2023; (iv) Công văn số 2151/SLĐTBXH-PCTNXH ngày 25/5/2023 về phối hợp khảo sát, triển khai Dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo cho người sau cai nghiện ma túy.


 

([1]) Gồm: (i) Kế hoạch số 03/KH-SLĐTBXH ngày 31/01/2023 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023; (ii) Kế hoạch số 05/KH-SLĐTBXH ngày 31/01/2023 về thực hiện công tác pháp chế lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023; (iii) Kế hoạch số 14/KH-SLĐTBXH ngày 07/02/2023 về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023; (iv) Kế hoạch số 21/KH-SLĐTBXH ngày 16/02/2023 về kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2023; (v) Kế hoạch số 72/KH-SLĐTBXH ngày 14/6/2023 về việc triển khai Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.


Đỗ Nhất - Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa
Nguồn tin: Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.