THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ TÀI CHÍNH
   

TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

Ngày tạo:  20/11/2023 13:57:59
Những câu hỏi trắc nghiệm và gợi ý đáp án thuộc lĩnh vực hòa giải ở cơ sở trong Bộ câu hỏi thi Hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ IV - 21 câu (từ câu 1 đến câu 21).

Câu 1. Nội dung nào sau đây là nguyên tắc của hòa giải ở cơ sở?

A. Công khai, mọi người có quyền tham dự.

B. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình. 

C. Mọi thỏa thuận giữa các bên đều có giá trị thi hành.

D. Ngôn ngữ hòa giải là tiếng Việt.

Đáp án B. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình

Căn cứ khoản 3 Điều 4 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013. 

“Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.”

 

Câu 2. Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải ở cơ sở trong trường hợp nào sau đây?

A. Sau 03 lần hòa giải không thành.

B. Sau 05 lần hòa giải không thành.

C. Một bên vắng mặt cả 02 lần mời đến hòa giải.

D. Khi các bên không đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả. 

Đáp án  D. Khi các bên không đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả. 

Căn cứ khoản 3 Điều 23 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 23. Kết thúc hòa giải

1. Các bên đạt được thỏa thuận.

2. Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.

3. Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.

 

Câu 3. Khi tiến hành hòa giải, hòa giải viên không có quyền nào sau đây?

A. Quy định phương án giải quyết tranh chấp cho các bên phải thực hiện.

B. Gợi ý phương án giải quyết tranh chấp để các bên thống nhất lựa chọn.

C. Phân tích quy định pháp luật cho các bên hiểu quyền và nghĩa vụ của họ.

D. Nêu hậu quả pháp lý nếu các bên tiếp tục tranh chấp.

Đáp án A:  Quy định phương án giải quyết tranh chấp cho các bên phải thực hiện

Căn cứ khoản 1 Điều 4 và khoản 4 Điều 17 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải

4. Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.

 

Câu 4. Nội dung nào sau đây không phải là tiêu chuẩn của hòa giải viên? 

A. Có phẩm chất đạo đức tốt. 

B. Có uy tín trong cộng đồng dân cư.

C. Có khả năng thuyết phục, vận động Nhân dân.

D. Có trình độ từ trung cấp luật trở lên. 

Đáp án D. Có trình độ từ trung cấp luật trở lên.

Căn cứ Điều 7 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

“Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên

Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;

2. Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.”

 

Câu 5. Nội dung nào sau đây không thuộc trách nhiệm của Tổ hòa giải ở cơ sở?

A. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải vụ, việc phức tạp.

B. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn.

C. Kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã về hoạt động hòa giải ở cơ sở, các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

D. Đề nghị khen thưởng tổ hòa giải, hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải.

Đáp án  B. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn

Căn cứ Điều 13 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ hòa giải

1. Tổ chức thực hiện hòa giải.

2. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải vụ, việc phức tạp.

3. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi, các tổ hòa giải và tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.

4. Kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã về hoạt động hòa giải ở cơ sở, các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

5. Đề nghị khen thưởng tổ hòa giải, hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải.

 

Câu 6. Trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác thì hòa giải viên phải bắt đầu tiến hành hòa giải trong thời gian nào kể từ ngày được phân công?

A. 15 ngày. 

B. 10 ngày.

C. 05 ngày.

D. 03 ngày.

Đáp án D. 03 ngày

Căn cứ khoản 2 Điều 20 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 20. Địa điểm, thời gian hòa giải

2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.

 

Câu 7. Ai thực hiện việc hòa giải khi các bên mâu thuẫn, tranh chấp

 ở thôn, tổ dân phố khác nhau?

A. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mâu thuẫn, tranh chấp.

B. Tổ trưởng tổ hòa giải hoặc hòa giải viên được phân công hòa giải ở các thôn, tổ dân phố đó phối hợp, trao đổi thông tin, bàn về biện pháp hòa giải.  

C. Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp.

D. Trưởng Công an cấp xã nơi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp.

Đáp án B. Tổ trưởng tổ hòa giải hoặc hòa giải viên được phân công hòa giải ở các thôn, tổ dân phố đó phối hợp, trao đổi thông tin, bàn về biện pháp hòa giải.  

Căn cứ Điều 8 của Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.

Điều 8. Thực hiện hòa giải giữa các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau

1. Trong trường hợp các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau, thì tổ trưởng tổ hòa giải hoặc hòa giải viên được phân công hòa giải ở các thôn, tổ dân phố đó phối hợp, trao đổi thông tin, bàn về biện pháp tiến hành hòa giải và thông báo với Trưởng ban công tác Mặt trận tại nơi đó cùng phối hợp giải quyết.

2. Các hòa giải viên phối hợp tiến hành hòa giải và thông báo kịp thời với tổ trưởng tổ hòa giải về kết quả hòa giải.

 

Câu 8. Nhận định nào sau đây là đúng về việc lập văn bản hòa giải thành?

A. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành. 

B. Các bên phải lập văn bản hòa giải thành.

C. Hòa giải viên phải lập văn bản hòa giải thành để làm căn cứ thanh toán thù lao hòa giải.

D. Hòa giải viên phải lập văn bản hòa giải thành để làm căn cứ thống kê.

Đáp án A. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành. 

Căn cứ khoản 2 Điều 24 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 24. Hòa giải thành

2. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:

a) Căn cứ tiến hành hòa giải;

b) Thông tin cơ bản về các bên;

c) Nội dung chủ yếu của vụ, việc;

d) Diễn biến của quá trình hòa giải;

đ) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

g) Phương thức, thời hạn thực hiện thỏa thuận;

h) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.

 

Câu 9. Việc tổ chức bầu hòa giải viên do ai chủ trì?

A. Trưởng ban công tác Mặt trận. 

B. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

C. Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố.

D. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đáp án A. Trưởng ban công tác Mặt trận. 

Căn cứ khoản 2 Điều 8 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 8. Bầu, công nhận hòa giải viên

2. Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức bầu hòa giải viên ở thôn, tổ dân phố bằng một trong các hình thức…….

 

Câu 10. Việc thôi làm hòa giải viên được thực hiện trong trường hợp nào sau đây?

A. Sau thời gian 05 năm làm hòa giải viên.

B. Được tuyển dụng làm công chức chuyên trách của chính quyền cấp xã.

C. Theo nguyện vọng của hòa giải viên. 

D. Không tiến hành hòa giải vụ, việc nào trong 02 năm liên tiếp.

Đáp án C. Theo nguyện vọng của hòa giải viên. 

Căn cứ khoản 1 Điều 11 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 11. Thôi làm hòa giải viên

1. Việc thôi làm hòa giải viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo nguyện vọng của hòa giải viên;

b) Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật này;

c) Vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 của Luật này hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp luật.

 

Câu 11. Phương án nào sau đây không phải là căn cứ tiến hành hòa giải ở cơ sở?

A. Có đơn yêu cầu hòa giải của một bên. 

B. Đơn tố cáo tội phạm của người dân trong thôn. 

C. Theo đề nghị của Chi hội liên hiệp phụ nữ thôn.

D. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở.

Đáp án B. Đơn tố cáo tội phạm của người dân trong thôn. 

Căn cứ Điều 16 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 16. Căn cứ tiến hành hòa giải

Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

2. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

3. Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Câu 12. Việc hòa giải được tiến hành ở đâu?

A. Phải được tiến hành tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã.

B. Phải được tiến hành tại nhà văn hóa của khu dân cư.

C. Phải được tiến hành tại nhà của hòa giải viên.

D. Nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

Đáp án D. Nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

Căn cứ khoản 1 Điều 20 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Điều 20. Địa điểm, thời gian hòa giải

1. Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

 

Câu 13. Theo Hiến pháp năm 2013, nhận định nào sau đây không chính xác?

A. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

B. Mọi người có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

C. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại.

D. Mọi người có quyền bầu cử. 

Đáp án D. Mọi người có quyền bầu cử. 

Căn cứ Điều 27 của Hiến pháp năm 2013.

Điều 27.

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

 

Câu 14. Điền vào chỗ trống cụm từ chính xác còn thiếu trong quy định sau đây tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được … theo Hiến pháp và pháp luật”?    

 A. công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm

 B. công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo hộ      

 C. công nhận, tôn trọng, bảo vệ, hướng dẫn

  D. công nhận, tôn trọng, bảo vệ, thực hiện

Đáp án A. công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm

Căn cứ khoản 1 Điều 14 của Hiến pháp năm 2013.

Điều 14.

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

 

Câu 15. Người bắt được gia súc bị thất lạc có quyền nào sau đây?

A. Sở hữu gia súc bị thất lạc kể từ khi bắt được.

B. Yêu cầu chủ sở hữu gia súc chuộc lại gia súc.

C. Yêu cầu chủ sở hữu gia súc thanh toán tiền công nuôi giữ gia súc.

D. Nếu gia súc sinh con trong thời gian nuôi giữ thì được hưởng toàn bộ số gia súc sinh ra.

Đáp án C. Yêu cầu chủ sở hữu gia súc thanh toán tiền công nuôi giữ gia súc.

Căn cứ khoản 2 Điều 231 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc

2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.

 

Câu 16. Người nào sau đây có thể là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?

A. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

B. Con đã thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nhưng không có việc làm tạo thu nhập.

C. Anh, chị, em ruột.

D. Tất cả phương án trên đều đúng. 

Đáp án A. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

 

Câu 17. Khi định đoạt tài sản riêng của con, cha mẹ phải xem xét nguyện vọng của con nếu con thuộc độ tuổi nào sau đây?

A. Từ 06 tuổi đến dưới 15 tuổi.

B. Từ 07 tuổi đến dưới 15 tuổi.

C. Từ đủ 09 tuổi đến dưới 15 tuổi.

D. Từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi.

Đáp án C. Từ đủ 09 tuổi đến dưới 15 tuổi.

Căn cứ khoản 1 Điều 77 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 

Câu 18. Nghĩa vụ nào sau đây không phải là nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con?

A. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con.

B. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc đối với con chưa thành niên.

C. Lựa chọn nghề nghiệp cho con.

D. Giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

Đáp án C. Lựa chọn nghề nghiệp cho con.

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 69 và khoản 1,2 Điều 72 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con

1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

 

Câu 19. Trường hợp nào sau đây bị cấm khi nhận nuôi con nuôi?

A. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

B. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi. 

C. Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ, chồng làm con nuôi.

D. Cả ba trường hợp nêu trên.

Đáp án  B. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi. 

Căn cứ khoản 6 Điều 13 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Điều 13. Các hành vi bị cấm

6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.

 

Câu 20. Khi công bố thông tin về đời sống riêng tư của trẻ em, cần phải có sự đồng ý của ai?

A. Không cần phải có sự đồng ý của bất kỳ ai vì mọi người được quyền tiếp cận thông tin.

B. Phải có sự đồng ý của trẻ em từ 07 tuổi trở lên và cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em. 

C. Phải có sự đồng ý của người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em.

D. Phải có sự đồng ý của cha, mẹ và nhà trường nơi trẻ em học tập.

Đáp án B. Phải có sự đồng ý của trẻ em từ 07 tuổi trở lên và cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em

Căn cứ khoản 11 Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

11. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

 

Câu 21. “Quyền được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi” thuộc quyền nào của trẻ em?

A. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội.

B. Quyền được giáo dục, học tập, phát triển năng khiếu.

C. Quyền vui chơi, giải trí.

D. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

Đáp án C. Quyền vui chơi, giải trí.

Căn cứ Điều 17 của Luật Trẻ em năm 2016.

Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí

Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

 


Vân Dương

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.