THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ CÔNG THƯƠNG
   

Một số quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản

Ngày tạo:  27/05/2024 15:26:39
Ngày 05/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, thay thế Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2029 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2024.

       Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm trong hoạt động thủy sản bao gồm: 

      (1) Vi phạm các quy định về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản;

      (2) Vi phạm các quy định về quản lý giống thủy sản; 

      (3) Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản; 

      (4) Vi phạm các quy định về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản; 

      (5) Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản; 

      (6) Vi phạm các quy định về tàu cá và thuyền viên tàu cá;

     (7) Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; 

     (8) Vi phạm các quy định về ngành nghề dịch vụ thủy sản;

     (9) Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản.

     Một số điểm mới quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thủy sản so với Nghị định số 42/2019/NĐ-CP như sau:

     Về đối tượng bị xử phạt: 

    Nghị định số 38/2024/NĐ-CP đã bổ sung chủ tàu cá là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính( trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ tàu cá đồng thời và không đồng thời là thuyền trưởng). Cụ thể tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định quy định: Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình, chủ tàu cá thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.

    Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

    Thứ nhất, so với quy định tại Nghị định số 42/2019/NĐ-CP, Nghị định 38/2024/NĐ-CP đã quy định tăng thời gian xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản từ 01 năm lên 02 năm.

    Thứ hai, bổ sung quy định: “Vi phạm hành chính nhiều lần hoặc tái phạm trong lĩnh vực thủy sản mà chưa được quy định cụ thể trong Nghị định này được coi là tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính” nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện xử phạt.

    Về mức phạt đối với một số hành vi vi phạm

   Một số hành vi vi phạm giảm mức phạt như: Hành vi xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép (khoản 1 Điều 11); Hành vi nơi bày bán, bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không cách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại của cơ sở mua bán, nhập khẩu (điểm a khoản 1 Điều 14); Hành vi không có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà cung cấp (điểm b khoản 1 Điều 14);…

    Nghị định quy định cụ thể về mức phạt tiền: mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng, đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng. 

    Như vậy, nhằm bảo đảm tính khả thi của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi được ban hành, ngoài ra thực tế mức phạt một số hành vi quy định tại Nghị định số 42/2019/NĐ-CP còn cao so với thu nhập của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, ngư dân thực hiện khai thác thủy sản với các phương tiện nghề cá nhỏ, điểm mới của Nghị định số 38/2024/NĐ-CP là phù hợp. 

     Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động thủy sản.

    Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định cụ thể thẩm quyền xử phạt của các cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền xử phạt được phân định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng cơ quan và yêu cầu về chuyên môn trong xử lý các loại hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xử phạt của các chức danh cũng được cân nhắc trên cơ sở phân định rõ phạm vi xử phạt vi phạm hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho các chức danh để có quy định phù hợp. So với quy định tại Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ, Nghị định số 38/2024/NĐ-CP đã bổ sung một số chức danh có thay đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật số 67/2020/QH14) về mức phạt, các hành vi được xử phạt. Cụ thể: Bổ sung một số chức danh được quyền xử phạt trong lĩnh vực thủy sản như: Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Thủy đoàn trưởng ….

    Bổ sung 01 Điều quy định về thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm để đảm bảo các hành vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn được phát hiện và xử lý kịp thời…

    Về biện pháp khắc phục hậu quả

    Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 38/2024/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phụ hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản như sau: “Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản như sau:

a) Buộc thả thủy sản, giống thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng;

b) Buộc chuyển giao thủy sản thuộc Nhóm I của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền;

c) Buộc thả bổ sung loài thủy sản theo quy định;

d) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng loài thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;

đ) Buộc chủ tàu cá chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, xử lý về nước;

e) Buộc nộp lại giấy chứng nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản chấp thuận, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

g) Buộc vây bắt, tiêu diệt loài thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống;

h) Buộc thu hồi thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;

i) Buộc hủy bỏ kết quả đăng kiểm;

k) Buộc di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy sản;

l) Buộc tái xuất tàu cá nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất tàu cá thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá hoặc đánh đắm tàu cá;

m) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá;

n) Buộc treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định;

o) Buộc tàu cá nước ngoài (trừ tàu Công ten nơ) vận chuyển thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh vào Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

p) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm;

q) Buộc tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.”

     Một số biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản được sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với thực tiễn như: Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thể hiện tên giống thủy sản đối với hành vi đặt tên giống thủy sản không theo quy định; Buộc tái xuất giống thuỷ sản, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy giống thủy sản đối với hành vi nhập khẩu giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;…

     Như vậy, Nghị định số 38/2024/NÐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản được ban hành đã thiết thực, phù hợp hơn với thực tiễn, hy vọng đây sẽ là hành lang pháp lý hỗ trợ đắc lực, giúp hạn chế ở mức tối đa những sai phạm trong khai thác thủy sản với các hành vi vi phạm được quy định rạch ròi, cụ thể hóa và hình thức xử phạt cũng có tính răn đe, nghiêm khắc hơn./.

 

 


Hoàng Anh
Nguồn tin: Phổ biến giáo dục pháp luật

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.