THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ NGOẠI VỤ
   

Tìm hiểu một số nội dung của Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022

Ngày tạo:  13/02/2023 16:24:23
Ngày 14 tháng 11 năm 2022, tại Kỳ họp thứ 4, Quôc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi). Luật này có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 7 năm 2023.

        Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, ngoài ra Luật này còn sửa đổi, bổ sung Điều 135 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Bộ luật số 45/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 như sau:“Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 14 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”.

          I. Bố cục của Luật Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi) năm 2022

          Bố cục của Luật Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi) năm 2022 được quy định 6 chương với 56 điều. 

          Chương 1, về  nội dung những quy định chung có 12 điều (từ điều 1 đến điều 12) đối với các nội dung cụ thể như:  

          - Phạm vi điều chỉnh;

          - Giải thích từ ngữ;

          - Hành vi bạo lực gia đình;

          - Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình;

          - Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình;

          - Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình;

          - Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình;

          - Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình;

          - Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình;

          - Trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình;

          - Trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình; 

          - Quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình.

          Chương 2. Quy định nội dung về phòng ngừa bạo lực gia đình, gồm 6 điều (từ điều 13 đến điều 19) về những nội dung sau:

          - Mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục

          -  Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục

          - Hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục

          - Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

          - Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình

          - Chủ thể tiến hành hòa giải

          Chương 3. Quy định nội dung về việc bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Với 33 điều (từ điều 19 đến điều 41) được quy định tại 4 mục, cụ thể như sau:

          Mục 1, quy định về báo tin và xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, gồm các nội dung: 

          - Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình

          - Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình

          - Sử dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi bạo lực gia đình

          Mục 2, quy định về ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, gồm các nội dung: 

          - Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình

          - Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình

          - Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình

          - Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

          - Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án

          - Giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc

          - Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu

          - Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình

          - Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình

          - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình

          - Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư

          -  Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng

          - Bảo vệ người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và người bảo tin, tố giác về bạo lực gia đình

          Mục 3, quy định về cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình, gồm các nội dung: 

          - Cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

          - Địa chỉ tin cậy

          - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

          - Cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nưóc, tô chức tham gia trợ giúp pháp lý

          - Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

          - Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

          Mục 4 quy định về nội dung xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình

          Chương 4, quy định điều kiện bảo đảm phòng, chống bạo lực gia đình, có 4 điều (từ điều 42 đến điều 45), gồm các nội dung sau:

          - Kinh phí phòng, chống bạo lực gia đình

          - Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

          - Phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình

          - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

          Chương 5, quy định về quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng, chống bạo lực gia đình, gồm 9 điều (từ điều 46 đến điều 54), cụ thể các nội dung sau:

          - Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

          - Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

          -  Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

          -  Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

          - Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp

          - Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp

          - Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

          - Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

          - Trách nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế

          Chương 6, quy định về điều khoản thi hành gồm 2 điều (từ điều 55 đến điều 56) có các nội dung sau:        

          - Sửa đổi, bổ sung Điều 135 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

          - Hiệu lực thi hành.

          II. Những hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Luật.

          Tại Điều 3 có quy định rõ hành vi bạo lực gia đình: 

          1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

          a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

          b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

          c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

          d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

          đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

          e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

          g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

          h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

          i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

          k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

          l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

          m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

          n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

          o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

          p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

          q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

          2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chịem của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

          III. Một số mục tiêu Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2022 thay thế Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12.

          Nhằm tăng tính khả thi áp dụng luật đối với người nước ngoài cư trú ở Việt Nam; thực hiện phòng ngừa bạo lực gia đình chủ động, trong phòng có chống, trong chống có phòng; sửa đổi, bổ sung các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình để khắc phục những bất cập của luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.Cùng với đó là khuyến khích xã hội hóa công tác phòng, chống bạo lực gia đình, đồng thời nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong bố trí nguồn lực cho phòng, chống bạo lực gia đình để hướng tới xây dựng và phát triển các cơ sở trợ giúp về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả.

          Việc ban hành luật nhằm đáp ứng yêu cầu phát sinh trong thực tiễn và khắc phục những bất cập trong các quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hiện hành. Bảo đảm quyền con người, đặc biệt là đối tượng đặc thù như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, ưu tiên nguyện vọng chính đáng, sự an toàn là trên hết của người bị bạo lực gia đình, đồng thời tôn trọng các quyền của công dân khi xử lý các hành vi vi phạm về bạo lực gia đình. Các yếu tố về văn hóa, gia đình, đặc điểm tâm lý của các nhóm đối tượng và đặc thù vùng miền, dân tộc cũng đã được quan tâm, xem xét khi thiết kế các quy định để bảo đảm tính hiệu quả, nghiêm minh, góp phần gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


Vân Dương

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.