THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

BAN DÂN TỘC
   

Xóa án tích đối với người phạm tội

Ngày tạo:  20/05/2024 10:54:57
Xóa án tích là việc người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích, sau đây là một số quy định của pháp luật có nội dung liên quan đến việc xóa án tích.

      Câu 1. Việc xóa án tích được pháp luật quy định như thế nào?
         Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định việc xóa án tích như sau: 

       - Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): Đương nhiên được xóa án tích, Xóa án tích theo quyết định của Tòa án, Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt,

       Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

      - Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

        Câu 2. Trường hợp nào đương nhiên được xóa án tích?

       Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

      1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII (các tội xâm phạm quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

       2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

        a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

        b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

        c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

        d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

      Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

      3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

       4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

      Câu 3. Trường hợp nào xóa án tích theo quyết định của Tòa án?

     Điều 71 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:

    1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (các tội xâm phạm quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

     Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

     2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

      a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh ï cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

      b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

      c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

     Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

     3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

       Câu 4. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt được thực hiện như thế nào?

      Điều 72 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt như sau:

     Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

      Câu 5: Cách tính thời hạn để xóa án tích được quy định như thế nào?

     Điều 73 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định cách tính thời hạn để xóa án tích như sau:

     - Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

     - Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

    - Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

   - Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

(Theo Bộ luật Hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017)

 


Đức Mạnh
Nguồn tin: phổ biến, giáo dục pháp luật

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.