THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

HỘI CỰU CHIẾN BINH TỈNH
   

CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 6/2025

Ngày tạo:  12/06/2025 17:10:18
Trong tháng 6-2025, nhiều chính sách mới có hiệu lực như: Áp dụng bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; Sửa đổi, bổ sung quy định về hóa đơn, chứng từ; quy định mới về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp; nhiều thay đổi trong kiểm tra, xử lý kỷ luật vi phạm hành chính...

   (1) Áp dụng bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ từ 01/6/2025

    Ngày 07/5/2025, Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an) có Công văn 2262/CSGT-P5 về việc sử dụng bộ 600 câu hỏi dùng để sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

   Theo đó, Cục Cảnh sát giao thông đã biên soạn, ban hành bộ 600 câu hỏi dùng cho sát hạch lái xe cơ giới đường bộ và hướng dẫn sử dụng như sau:

   * Bố cục bộ 600 câu hỏi

    - Chương I: Gồm 180 câu về Quy định chung và quy tắc giao thông đường bộ (từ câu số 1 đến câu số 180).

   - Chương II: Gồm 25 câu về Văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn (từ câu số 181 đến câu số 205).

    - Chương III: Gồm 58 câu về Kỹ thuật lái xe (từ câu 206 đến câu 263).

    - Chương IV: Gồm 37 câu về Cấu tạo và sửa chữa (từ câu 264 đến câu 300).

    - Chương V: Gồm 185 câu về Báo hiệu đường bộ (từ số 301 đến câu số 485).

    - Chương VI: Gồm 115 câu về Giải thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông (từ số 486 đến câu số 600).

     Trong bộ 600 câu hỏi có 60 câu hỏi về xử lý tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng, mỗi đề sát hạch có một câu hỏi về xử lý tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng, thí sinh lựa chọn đáp án sai tại câu này được tính là điểm liệt, bài thi lý thuyết sẽ không đạt yêu cầu. Phần đáp án đúng là phần gạch chân dưới câu hỏi. 

(2) Sửa đổi, bổ sung quy định về hóa đơn, chứng từ

     Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Nghị định số 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1-6-2025. Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn.

     Theo đó, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.

     Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

    Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, e, l, m, n khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần thời gian đối soát số liệu (điểm a), hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô (điểm e), hoạt động cho vay, đại lý đổi ngoại tệ (điểm l), hoạt động kinh doanh vận tải hàng khách bằng xe taxi có sử dụng phầm mềm tính tiền (điểm m), hoạt động khám chữa bệnh (điểm n). 

     (3) Dừng thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn với đoàn viên, công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hưởng 100% lương NSNN 

    Ngày 23/5/2025, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có Công văn 4133/TLĐ-ToC  về việc sắp xếp tổ chức bộ máy công đoàn theo tinh thần Nghị quyết 60-NQ/TW. Cụ thể, thực hiện Nghị quyết 60-NQ/TW  ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề nghị các công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện một số nhiệm vụ sau:

    Tiến hành sắp xếp, giải thể, hạ cấp tổ chức, chấm dứt hoạt động của ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hưởng 100% lương ngân sách nhà nước, lực lượng vũ trang theo tinh thần Nghị quyết 60-NQ/TW 

     Thời gian hoàn thành công tác giải thể tổ chức công đoàn, kết thúc hoạt động của ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra công đoàn nêu trên trước ngày 15/6/2025. 

     Thời gian dừng thu đoàn phí, kinh phí công đoàn đối với đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hưởng 100% lương ngân sách nhà nước, lực lượng vũ trang (không thuộc đối tượng tập hợp của Công đoàn Việt Nam) từ ngày 01/6/2025.

     Trình tự, thủ tục sắp xếp, giải thể, hạ cấp tổ chức thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

     (4) Thanh tra Chính phủ gồm 22 đơn vị trực thuộc

     Theo Nghị định 109/2025/NĐ-CP  ngày 20/5/2025, Thanh tra Chính phủ gồm 22 đơn vị trong đó 20 đơn vị hành chính, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước; 2 đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ. Cụ thể:

(1) Vụ Pháp chế;

(2) Vụ Tổ chức cán bộ;

(3) Vụ Kế hoạch - Tài chính;

(4) Văn phòng;

(5) Vụ Hợp tác quốc tế;

(6) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực phía Bắc (Cục I);

(7) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực Miền Trung (Cục II);

(8) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực phía Nam (Cục III);

(9) Cục Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực (Cục IV);

(10) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực nội chính, nội vụ, dân tộc, tôn giáo (Cục V);

(11) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực tài chính, ngân hàng (Cục VI);

(12) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực xây dựng (Cục VII);

(13) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (Cục VIII);

(14) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực công thương (Cục IX);

(15) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực y tế, giáo dục (Cục X);

(16) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, ngoại giao (Cục XI);

(17) Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực khoa học và công nghệ (Cục XII);

(18) Cục Giám sát và Thẩm định (Cục XIII);

(19) Cục Theo dõi, đôn đốc và Xử lý sau thanh tra (Cục XIV);

(20) Ban Tiếp công dân trung ương.

(21) Báo Thanh tra;

(22) Trường Cán bộ thanh tra.

     Các đơn vị quy định từ khoản (1) đến khoản (20) là các tổ chức hành chính, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định tại khoản (21), khoản (22) là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.

     Ban Tiếp công dân trung ương trực tiếp quản lý Trụ sở Tiếp công dân Trung ương tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ.

   (5) Chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức

   Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2025/NĐ-CP ngày 25/4/2025 quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp. Cụ thể, đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định quy định trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 1, hệ số lương 8,80 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước.

Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25 được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 2, hệ số lương 9,40 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.

Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Bộ trưởng.

Nghị định số 92/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/6/2025.

    (6) Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

   Ngày 26/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Nghị định số 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/6/2025 quy định có 20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy định 19 hành vi vi phạm). Cụ thể:

1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

2. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.

3. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

5. Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

6. Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.

7. Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

8. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

9. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 10 Điều này), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.

10. Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.

11. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

12. Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.

13. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

14. Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

15. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

16. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

17. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

18. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.

19. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

20. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

 


Hoàng Anh
Nguồn tin: Phổ biến giáo dục pháp luật. Chinhphu.vn

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.