THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ TƯ PHÁP
   

ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA VI BẰNG VÀ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG

Ngày tạo:  20/02/2024 15:41:44
Văn bản công chứng và vi bằng là 02 loại giấy tờ có giá trị pháp lý khác nhau. Công chứng hay vi bằng đều là những nguồn chứng cứ quan trọng trong các hoạt động xét xử hoặc giải quyết các quan hệ mang tính pháp lý. Những hình thức này đều được pháp luật hiện hành thừa nhận. Song, văn bản công chứng và vi bằng không tương đồng và không có giá trị pháp lý tương đương nhau.

Văn bản công chứng và vi bằng là 02 loại giấy tờ có giá trị pháp lý khác nhau. Công chứng hay vi bằng đều là những nguồn chứng cứ quan trọng trong các hoạt động xét xử hoặc giải quyết các quan hệ mang tính pháp lý. Những hình thức này đều được pháp luật hiện hành thừa nhận. Song, văn bản công chứng và vi bằng không tương đồng và không có giá trị pháp lý tương đương nhau.

 

STT

TIÊU CHÍ SO SÁNH

CÔNG CHỨNG

 

VI BẰNG

 

1

Căn cứ

pháp lý


Luật Công chứng 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan.

Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại và các văn bản pháp luật có liên quan.

 

2

Về khái niệm

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng

 

  • Theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP, của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, theo đó “Vi bằng” được giải thích như sau:

“ Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”

  • Lập vi bằng là việc được thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP,

3

 

Chủ thể lập

 

Công chứng viên

 

Thừa phát lại

4

Các trưởng hợp thực hiện

Các trường hợp bắt buộc công chứng, chứng thực cụ thể như sau:

– Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà tình thương, nhà tình nghĩa.

– Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân.

– Các trường hợp mà pháp luật không quy định phải bắt buộc công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu.

Đối với trường hợp lập vi bằng: Lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, bao gồm:

- Những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân, vợ/chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh chị em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ/chồng Thừa phát lại: Việc lập vi bằng không được phép khi nó liên quan đến những người thân trong gia đình, những người có quan hệ thân thiết với Thừa phát lại hoặc vợ/chồng của Thừa phát lại.

- Vi phạm quy định về an ninh, quốc phòng: Đây bao gồm những hành vi làm lộ bí mật Nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm bí mật của Nhà nước mà không được phép theo quy định.

- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình, trái đạo đức xã hội: Các hành vi xâm phạm quyền riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình của người khác, và vi phạm các nguyên tắc đạo đức xã hội không được chấp nhận để lập vi bằng.

- Xác nhận, ký tên trong hợp đồng mà theo quy định phải công chứng, chứng thực: Việc lập vi bằng không được thực hiện để xác nhận, ký tên trong các hợp đồng mà yêu cầu công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh: Việc lập vi bằng không được áp dụng để ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng, sở hữu đất đai hoặc tài sản mà không có giấy tờ chứng minh tương ứng.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện giao dịch trái luật: Việc lập vi bằng không được sử dụng để ghi nhận các hành vi, sự kiện liên quan đến việc thực hiện các giao dịch trái với quy định của pháp luật.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan trong quân đội, công an đang thi hành công vụ: Việc lập vi bằng không được áp dụng để ghi nhận các sự kiện, hành vi của các cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan đang thi hành công vụ trong quân đội hoặc công an.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến: Việc lập vi bằng chỉ được thực hiện khi Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến sự kiện, hành vi. Không được lập vi bằng dựa trên thông tin hoặc tường thuật từ người khác.

- Các trường hợp khác: Đây là những trường hợp khác mà theo quy định của pháp luật, việc lập vi bằng không được chấp nhận. Các trường hợp này có thể được xác định cụ thể theo quy định của Sở Tư pháp hoặc theo quy định của pháp luật liên quan khác.

 

5

Nội dung

Văn bản công chứng bao gồm các nội dung sau đây:

- Hợp đồng, giao dịch;

- Lời chứng của công chứng viên.

 

Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

- Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;

- Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

- Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

- Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

- Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

 

6

Giá trị pháp lý

Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

 

Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp.

 

7

Chi phí thực hiện

Phí công chứng căn cứ theo giá trị hợp đồng/ giao dịch hoặc dựa theo mức quy định chung của Nhà nước.Thù lao công chứng: trong trường hợp yêu cầu công chứng viên thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Các phí khác: trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

 

Chi phí lập vi bằng do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc. Có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có.

 

8

Quy định về lưu trữ

Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.

Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

 

 

 

 

 

 


Hoàng Anh
Nguồn tin: Văn bản pháp luật

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.