THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ TƯ PHÁP
   

Tìm hiểu một số quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về tinh giảm biên chế

Ngày tạo:  31/01/2023 14:40:24
Để thực hiện thuận lợi công tác tinh giảm biên chế trên phạm vi cả nước, trong thời gian qua Bộ Nội vụ đã có một số văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến việc tinh giảm biên chế như hướng dẫn nội dung tính hưởng chế độ, chính sách tinh giảm biên chế; hướng đãn cách xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP; Về việc thực hiện chính sách tinh giảm biên chế. Sở Nội vụ Thanh Hóa cũng đã có văn bản hướng dẫn việc thực hiện các nội dung về công tác này.

          I. Đối với nội dung tính hưởng chế độ, chính sách tinh giảm biên chế

          Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021). Tuy nhiên, các nội dung này tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số 143/2020/NĐ ngày 10/12/2020 của Chính phủ (trong đó đã cụ thể hóa một số nội dung hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC). Vì vậy ngày 28 tháng 7 năm 2022 Bộ Nội vụ đã ban hành Văn bản số 3538/BNV-TCCB về việc tính hưởng chế độ, chính sách tinh giảm biên chế, theo đó kể từ ngày 01/01/2022, các nội dung hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC được thực hiện như sau: 

          1. Về quản lý và sử dụng biên chế đã thực hiện tinh giản: Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.

           2. Về đối tượng tinh giản biên chế do sức khỏe không bảo đảm: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ ngày 10/12/2020 của Chính phủ. 

          3. Về tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Riêng về cách tính tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện như sau:

           a) Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP Tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh; phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu lương được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 25/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.

          b) Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP: 

          - Trước ngày 01/5/2013: Hệ số mức lương được tính theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ số thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước. 

          - Từ ngày 01/5/2013 trở đi: Hệ số mức lương được tính theo quy định tại bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý chuyên trách ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương; thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 

          4. Thời gian để tính chế độ tinh giản biên chế: Thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP. 

          5. Về chính sách nghỉ hưu trước tuổi: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và Văn bản số 4126/BNV-TCBC ngày 24/8/2021 của Bộ Nội vụ về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP (kèm theo). 

          6. Về chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. 

          7. Về chính sách thôi việc ngay: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP. 

          8. Về chính sách thôi việc sau khi học nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. 

          9. Về chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. 

          10. Về nguồn kinh phí, chấp hành kinh phí và quyết toán: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 117/2021/TT-BTC ngày 21/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 

          Vì vậy, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương căn cứ văn bản nêu trên để tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế từ ngày 01/01/2022 đối với các đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP).

          II. Về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP

          Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2020/NĐ-CP); căn cứ ý kiến của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (tại Văn bản số 223/LĐTBXH-BHXH ngày 28/01/2021, Văn bản số 2148/LĐTBXH-BHXH ngày 08/7/2021 và Văn bản số 2719/LĐTBXH-BHXH ngày 18/8/2021) và ý kiến của Bộ Tư pháp (tại Văn bản số 850/BTP-PLDSKT ngày 24/3/2021 và Văn bản số 2733/BTP-PLDSKT ngày 12/8/2021), Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn số 4123/BNV-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2021 Về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, theo đó Bộ Nội vụ có ý kiến về việc xác định tuổi để hưởng chính sách về hưu trước tuổi đối với các trường hợp thuộc đối tượng tinh giản biên chế như sau: 

          1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường Các trường hợp tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì tùy từng trường hợp cụ thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP). 

          Ví dụ 1: Nam sinh tháng 10/1964, có 21 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 8/2021 (có tuổi đời là 56 tuổi 10 tháng), thấp hơn 3 năm 05 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (60 tuổi 03 tháng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP). Ví dụ 2: Nữ sinh tháng 5/1967, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 01/2022 (có tuổi đời là 54 tuổi 08 tháng) thấp hơn 1 năm so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 (55 tuổi 08 tháng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP). 

          2. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường 

          Các trường hợp tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tùy từng trường hợp cụ thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP). 

          Ví dụ 3: Nữ sinh tháng 11/1973, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 11/2021 (có tuổi đời là 48 tuổi) thấp hơn 2 năm 04 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (50 tuổi 04 tháng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP). 

          Ví dụ 4: Nam sinh tháng 12/1967, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 16 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 02/2022 (có tuổi đời là 54 3 tuổi 02 tháng) thấp hơn 1 năm 04 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 (55 tuổi 06 tháng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP). 

          Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế trước thời điểm ban hành Văn bản này thì không đặt vấn đề xem xét lại.

          III. Về việc thực hiện chính sách tinh giảm biên chế.

          Ngày 11 tháng 11 năm 2022 Bộ Nội vụ đã có Công văn số 5670/BNV-TCCB về việc thực hiện chính sách tinh giảm biên chế, theo đó Bộ Nội vụ có ý kiến: Trong thời gian qua, Bộ Nội vụ nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của các Bộ, ngành, địa phương để kiểm tra theo quy định. Qua kiểm tra kết quả thực hiện tinh giản biên chế, có một số Bộ, ngành, địa phương đã thực hiện tinh giản biên chế chưa đúng đối tượng nên Bộ Nội vụ đã phải yêu cầu báo cáo, giải trình và đề nghị không thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp này, như: (1) chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ mà vẫn bố trí vào làm công chức, viên chức hoặc cán bộ cấp xã; (2) công chức, viên chức có 2 năm liên tiếp bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn đề nghị giải quyết tinh giản biên chế; (3) công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ đề nghị giải quyết tinh giản biên chế nhưng vẫn được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định; (4) chưa đủ thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tinh giản biên chế ở tuổi nghỉ hưu thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường; (5) công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng không làm rõ được việc sắp xếp tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị,... Do vậy, để tránh trường hợp phải khắc phục việc giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, ngành, địa phương cần phải thực hiện tinh giản biên chế đúng đối tượng, áp dụng đúng chế độ, chính sách tinh giản biên chế và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

          IV. Hướng dẫn thực hiện tinh giản biên chế và thông báo lịch thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế đợt II năm 2023 của Sở Nội vụ Thanh Hóa

          Để thực hiện đúng chính sách tinh giảm biên chế theo quy định, ngày 31 tháng 01 năm 2023, Sở Nội vụ Thanh Hóa đã có Công văn số 154/SNV-CCVC hướng dẫn thực hiện tinh giản biên chế và thông báo lịch thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế đợt II năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, theo đó Công văn xác định rõ: 

          Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ); Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế đợt II năm 2023; 

          1. Đối tượng, chính sách tinh giản biên chế: (1) Về đối tượng: Các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 thuộc diện tinh giản biên chế đợt II năm 2023 (thời điểm tinh giản từ tháng 7 đến tháng 12/2023). Các trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ). Bên cạnh đó, cần lưu ý các trường hợp không được thực hiện tinh giản biên chế được nêu tại Công văn số Công văn 5670/BNV-TCBC ngày 11/11/2022 của Bộ Nội vụ về thực hiện chính sách tinh giản biên chế. (Có Công văn số 5670/BNV-TCBC gửi kèm theo) 

          (2) Về cách tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Công văn số 3538/BNV-TCBC ngày 28/7/2022 về việc hướng dẫn cách tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế. (Có Công văn số 3538/BNV-TCBC gửi kèm theo) 

          (3) Về tuổi hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4126/BNV-TCBC ngày 24/08/2021 của Bộ Nội vụ về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP; theo đó, lấy tuổi nghỉ hưu của năm 2023 được quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, cụ thể là 60 tuổi 9 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ (làm việc trong điều kiện lao động bình thường) để làm căn cứ xác định từng trường hợp cụ thể được hưởng chính sách tinh giản biên chế. (Có Công văn số 4126/BNV-TCBC gửi kèm theo) 

          (4) Thực hiện mức lương cơ sở qua các năm như sau: 

          STT      Thời điểm áp dụng                Lương cơ sở (đồng/tháng)           Căn cứ pháp lý 

          1    Từ 01/7/2017 - hết 30/6/2018            1.300.000                            Nghị định số 47/2017/NĐ-CP 

          2    Từ 01/7/2018 - hết 30/6/2019            1.390.000                            Nghị định số 72/2018/NĐ-CP 

          3    Từ 01/7/2019 - hết 30/6/2019            1.490.000                            Nghị định số 38/2019/NĐ-CP 

          4     Từ 01/7/2023 trở đi                           1.800.000                            Nghị quyết số 69/2022/QH15 

          2. Hồ sơ đề nghị thẩm định, gồm: 

          - Công văn đề nghị của đơn vị; 

          - Danh sách và dự toán theo các biểu mẫu gửi kèm theo; 

          - Bảng kê khai chi tiết mức trợ cấp theo biểu mẫu gửi kèm theo; 

          - Đơn xin nghỉ hưu của đối tượng; 

          - Sổ Bảo hiểm xã hội (bản sao); 

          - Bản sao các Quyết định nâng lương; Quyết định nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề; Quyết định bổ nhiệm chức danh lãnh đạo 5 năm gần nhất. 

          - Đối với từng đối tượng tinh giản biên chế, gửi kèm theo minh chứng các lý do tinh giản biên chế (ví dụ: phiếu phân loại đánh giá (hoặc) xếp loại chất lượng 2 năm gần nhất; bản sao Quyết định sắp xếp lại tổ chức, bộ máy nhân sự của cơ quan có thẩm quyền…). 

          3. Thành phần tham gia thẩm định: 

          3.1. Cơ quan tổ chức thẩm định: 

          - Sở Nội vụ: Lãnh đạo và chuyên viên phòng Công chức Viên chức; 

          - Sở Tài chính: Lãnh đạo và chuyên viên theo dõi mảng tinh giản biên chế. 

          3.2. Cơ quan, đơn vị được thẩm định: 

          a) Đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Tổ chức hành chính và chuyên viên phụ trách; 

          b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố: 

          - Trưởng phòng Nội vụ và chuyên viên phụ trách; 

          - Đại diện phòng Tài chính – Kế hoạch. 

          4. Thời gian và địa điểm thẩm định: 

          a) Thời gian: 

          - Đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, các Hội đặc thù cấp tỉnh vì số lượng không nhiều, đề nghị các cơ quan, đơn vị đăng ký với Phòng công chức, viên chức, Sở Nội vụ để thực hiện việc thẩm định từ ngày 20/02/2023 đến hết ngày 03/3/2023; 

          - Đối với các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thẩm định theo lịch gửi kèm theo Công văn này; 

          - Đơn vị nào không thực hiện thẩm định theo lịch, xem như đơn vị đó không có đối tượng tinh giản biên chế đợt II năm 2023. 

          b) Địa điểm: Hội trường tầng 2, Sở Nội vụ Thanh Hóa.

        Với những quy định của pháp luật về tinh giảm biên chế, những hướng dẫn của Bộ Nội vụ đối với các nội dung liên quan và hướng dẫn rõ ràng về thành phần hồ sơ của Sở Nội vụ Thanh Hóa, sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ, công chức thuộc đối tượng tinh giảm biên chế và các cơ quan có cán bộ công chức thuộc diện tinh giảm biên chế dễ dàng trong quá trình thực hiện, đảm bảo đúng đối tượng, đúng hồ sơ góp phần thực hiện tốt các quy định về tinh giảm biên chế, qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đảm bảo việc thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được đề ra./.


Lâm Anh

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.