THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ TƯ PHÁP
   

Tìm hiểu quy định của pháp luật về Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Ngày tạo:  27/05/2024 11:21:50
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi mà người phạm tội sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

     Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội phải gánh chịu, được quy định trong Bộ luật Hình sự, thể hiện bằng việc bị áp dụng hình phạt trong bản án kết tội của Tòa án và có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khác do Bộ luật hình sự quy định. Trong đó, để xác định trách nhiệm hình sự của một người khi phạm tội nào đó cần xem xét độ tuổi của người này có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đó hay không. Trên thực tế hiện nay, có nhiều ý kiến thắc mắc liên quan đến độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như: Theo quy định của pháp luật, từ độ tuổi nào thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự? Có trường hợp nào người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có, thì người phạm tội cần có những điều kiện gì?

     Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: 

     - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

   - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định với các tội danh sau: 

   + Tội giết người (Điều 123)

   + Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)

   + Tội hiếp dâm (Điều 141)

   + Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

   + Tội cưỡng dâm (Điều 143)

   + Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)

   + Tội mua bán người (Điều 150)

   + Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)

   + Tội cướp tài sản (Điều 168)

   + Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)

   + Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)

   + Tội cướp giật tài sản (Điều 171)

   + Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)

   + Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178)

   + Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

   + Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

   + Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

   + Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)

   + Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)

   + Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)

   + Tội đua xe trái phép (Điều 266)

   + Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286)

  + Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287)

  + Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289)

  + Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290)

  + Tội khủng bố (Điều 299)

  + Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)

 + Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

   Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

   Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

   Có thể thấy rằng, việc xác định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự góp phần điều chỉnh pháp luật một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả./.

 


Hoàng Anh
Nguồn tin: Phổ biến giáo dục pháp luật

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.