THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

SỞ TƯ PHÁP
   

TÌM HIỂU LUẬT QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ NĂM 2023

Ngày tạo:  15/03/2024 18:00:05
Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua tại ngày 24/11/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025

    I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬTQUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ

   Sau gần 30 năm thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994, công tác quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự (CTQP và KQS) đã đạt được những kết quả quan trọng, bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, góp phần tích cực vào củng cố, xây dựng thế trận khu vực phòng thủ, tăng cường tiềm lực quốc phòng để bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, Pháp lệnh Bảo vệ CTQP và KQS năm 1994 đã bộc lộ những vướng mắc, bất cập như: một số nội dung chưa theo kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; việc xác định phạm vi, ranh giới bảo vệ của CTQP và KQS chưa được quy định cụ thể, rõ ràng; còn xảy ra hiện tượng lấn chiếm, xâm canh trái phép vào phạm vi được giao quản lý, bảo vệ; công tác phối hợp giữa các địa phương với Bộ Quốc phòng và các đơn vị quân đội trong xác định phạm vi, ranh giới để tổ chức quản lý, bảo vệ chưa được triển khai đồng bộ; việc xây dựng các quy hoạch, cấp phép hoạt động ở một số dự án phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý người nước ngoài cư trú ở một số địa phương, khu vực có liên quan đến CTQP và KQS chưa chặt chẽ… Những bất cập nêu trên đặt ra yêu cầu phải xây dựng Luật Quản lý, bảo vệ CTQP và KQS để tạo cơ sở pháp lý cao hơn và giải quyết kịp thời các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.

Bên cạnh đó, thời gian qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung (như Luật Đất đai; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quy hoạch; Luật Đầu tư; Luật Xây dựng…); trong đó, có nhiều nội dung liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ CTQP và KQS. Tuy nhiên, do Pháp lệnh được ban hành từ năm 1994, nên có nhiều quy định không còn phù hợp (nhiều quy định còn chung chung; chưa quy định về phạm vi bảo vệ CTQP và KQS; chưa quy định cụ thể về lực lượng quản lý, bảo vệ…), cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành.

Vì vậy, việc xây dựng Luật Quản lý, bảo vệ CTQP và KQS là cần thiết nhằm thể chế hóa đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; khắc phục những hạn chế, bất cập của Pháp lệnh Bảo vệ CTQP và KQS, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quốc phòng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động quản lý, bảo vệ CTQP và KQS, góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, gắn kết chặt chẽ với xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

   II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT

   1. Mục đích xây dựng Luật

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong tổ chức thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong tình hình mới.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ CTQP và KQS; xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu tiên các chương trình đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội đối với địa phương, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn bị ảnh hưởng lớn về phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế đầu tư nước ngoài; chính sách đối với các khu vực bị hạn chế về quyền sử dụng đất và các quyền, lợi ích hợp pháp khác do yêu cầu quản lý, bảo vệ, bảo đảm an toàn cho CTQP và KQS.

- Thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật có liên quan, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. 

    2. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật

- Tiếp tục thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong tình hình mới.

- Bảo đảm sự phù hợp với Hiến pháp, đồng bộ, thống nhất với Luật Quốc phòng và các luật có liên quan.

- Nâng cao tính chủ động, hiệu quả trong quản lý, bảo vệ CTQP và KQS; kết hợp hài hòa giữa hoạt động quản lý, bảo vệ với phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân nhằm củng cố, tăng cường sức mạnh quốc phòng trong quá trình phát triển của đất nước.

- Kế thừa và phát triển các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, bảo vệ CTQP và KQS đã được thực tiễn kiểm nghiệm thấy phù hợp; đồng thời, bổ sung những nội dung mới để điều chỉnh, giải quyết những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

    III. BỐ CỤC CỦA LUẬT

    Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự gồm 06 chương, 34 điều quy định các nội dung về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; chế độ, chính sách trong hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. Cụ thể như sau:

    Chương I: quy định chung với 8 điều, gồm các nội dung:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 4. Chính sách của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 5. Phân loại công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 6. Phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 7. Công trình lưỡng dụng

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

    Chương II: Quy định nội dung quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự, với 7 điều, gồm những nội dung:

Điều 9. Nội dung quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 10. Lập hồ sơ quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 11. Bảo quản, bảo trì công trình quốc phòng

Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 13. Phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự

Điều 14. Thống kê, kiểm kê công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 15. Trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự

    Chương III: Quy định nội dung bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, với 8 điều, gồm những nội dung sau:

Điều 16. Nội dung bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 17. Xác định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 18. Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự

Điều 19. Xử lý công trình, vật kiến trúc, đất, đất có mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 20. Lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc cơ quan, tổ chức được giao bảo vệ công trình quốc phòng

    Chương IV: Quy định về nội dung quyền, nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chế độ, chính sách, ngân sách đảm bảo hoạt động quản lý, công trình quốc phòng và khu quân sự, với 4 điều, gồm các nội dung: 

Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 25. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân trong hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 26. Chế độ, chính sách đối với địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị tác động bởi hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 27. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

    Chương V: Quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. Với 6 điều, gồm những nội dung sau:

Điều 28. Nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Công an

Điều 31. Trách nhiệm của Ban, Bộ, ngành trung ương

Điều 32. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

Điều 33. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

    Chương VI: về điều khoản thi hành, với 01 điều luật quy định về hiệu lực thi hành.

    IV. Những nội dung mới của Luật Quản lý, bảo vệ CTQP và KQS so với Pháp lệnh Bảo vệ CTQP và KQS năm 1994

    Luật Quản lý, bảo vệ CTQP và KQS năm 2023 được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định về quản lý, bảo vệ CTQP và KQS tại Pháp lệnh Bảo vệ CTQP và KQS năm 1994, các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện, nhất là những quy định đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Nội dung của Luật so với Pháp lệnh Bảo vệ CTQP và KQS năm 1994 gồm các nhóm điểm mới sau đây:

(1) Làm rõ hơn nội hàm các khái niệm về CTQP, KQS, kho đạn dược, hệ thống ăng-ten quân sự, phạm vi bảo vệ, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn (Điều 2). Trong đó, phạm vi bảo vệ của CTQP và KQS được xác định cả trên mặt đất, mặt nước, trong lòng đất, dưới mặt nước và trên không.

(2) Các nguyên tắc, tiêu chí phân loại, phân nhóm CTQP và KQS trước đây quy định tại nghị định của Chính phủ và thông tư của Bộ Quốc phòng, nay được quy định ngay trong Luật làm cơ sở giao Chính phủ quy định chi tiết danh mục loại, nhóm để tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ (Điều 5, Điều 6).

(3) Bổ sung quy định về công trình lưỡng dụng (Điều 7) nhằm giải quyết yêu cầu thực tiễn trong quản lý, bảo vệ công trình lưỡng dụng; thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

(4) Quy định trong Luật thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng CTQP, KQS sang mục đích khác, đồng thời xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất có CTQP, KQS được chuyển sang mục đích khác (điểm a khoản 3 Điều 12). Việc quy định thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng CTQP và KQS như trong Luật là phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để các bộ, ngành, địa phương triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến việc thu hồi đất quốc phòng, khắc phục một số bất cập hiện nay trong chuyển mục đích sử dụng và thu hồi đất quốc phòng, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn.

(5) Quy định nguyên tắc, phương pháp xác định từng thành phần thuộc phạm vi bảo vệ của CTQP và KQS, gồm các phạm vi: Khu vực cấm; khu vực bảo vệ; vành đai an toàn; vành đai an toàn kho đạn dược; hành lang an toàn hệ thống ăng-ten quân sự ngay trong Luật (Điều 17). Những nội dung này, trước đây chỉ được quy định tại thông tư của Bộ Quốc phòng.

(6) Xác định rõ chế độ quản lý đối với từng khu vực trong phạm vi bảo vệ của CTQP và KQS trong Luật (Điều 18) tạo cơ sở pháp lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ CTQP và KQS, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan, phù hợp với quy định của khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013.

(7) Quy định về lực lượng quản lý (Điều 15) và lực lượng bảo vệ (Điều 20) CTQP và KQS, trong đó xác định lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng là nòng cốt; đồng thời quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ (Điều 21, Điều 22 và Điều 23) tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các lượng lượng này triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ CTQP và KQS được giao có hiệu quả.

(8) Quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo vệ CTQP và KQS (Điều 24); nội dung cơ bản về chế độ, chính sách đối với lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ CTQP và KQS (Điều 25); chính sách hỗ trợ, ưu tiên các chương trình đầu tư đối với địa phương bị ảnh hưởng lớn do yêu cầu quản lý, bảo vệ CTQP và KQS; chính sách hỗ trợ đối với người dân tại khu vực bị hạn chế về quyền sử dụng đất và các quyền, lợi ích hợp pháp khác do yêu cầu quản lý, bảo vệ, bảo đảm an toàn cho CTQP và KQS (Điều 26). 


Lâm Anh

File đính kèm
   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.