Thời gian qua, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (quy định thể chế, chính sách, phân công, phân cấp quản lý nhà nước,…) được các Sở, ban, ngành quan tâm thực hiện, cơ bản đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số văn bản khi trình UBND tỉnh chưa đảm bảo quy trình, chất lượng; có nội dung khi họp, thảo luận tại UBND tỉnh vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau giữa các Sở, ngành nhưng đơn vị chủ trì không giải trình được nên phải thực hiện lại quy trình xây dựng văn bản, làm kéo dài thời gian thực hiện. Để việc tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đúng theo trình tự, thủ tục, đảm bảo về thời gian và nội dung. Trên cơ sở đó tại văn bản số 1953/UBND-CN ngày 20 tháng 02 năm 2023 về việc chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh khi được giao chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đảm bảo chất lượng, tính khả thi theo đúng quy định. Đồng thời Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Tư pháp hướng dẫn các đơn vị trong việc thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Để thực hiện nhiệm vụ được giao, ngày 07 tháng 4 năm 2023, Sở Tư pháp đã ban hành Công văn số 683/STP-XDKTVB về việc hướng dẫn quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh. Kèm theo công văn là 02 phụ lục hướng dẫn; Về quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân tỉnh: được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục I và Về quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh: được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục II, các nội dung của phụ lục được quy định cụ thể như sau:
PHỤ LỤC I: Quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (Luật năm 2015), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 (Luật năm 2020), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) thì quy trình xây dựng, ban hành Nghị quyết QPPL được chia làm 02 bước:
- Bước 1: Lập đề nghị xây dựng Nghị quyết
- Bước 2: Soạn thảo, ban hành Nghị quyết
BƯỚC 1: LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT: Theo quy định tại Điều 111 Luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 32 Điều 1 Luật năm 2020) thì cơ quan có trách nhiệm đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh gồm:
- UBND cấp tỉnh;
- Các Ban của HĐND cấp tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
(UBND cấp tỉnh có thể giao cho các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ này).
1. Đối với Nghị quyết của HĐND tỉnh có nội dung quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 27 (Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương):
Việc đề nghị xây dựng Nghị quyết được thực hiện như sau:
- Cơ quan đề nghị xây Nghị quyết căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng Nghị quyết trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Hồ sơ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết gồm các tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 117 Luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 1 Luật năm 2020 gồm:
(1) Tờ trình về đề nghị xây dựng Nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của Nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành Nghị quyết (theo Mẫu số 02 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
(2) Tài liệu khác (nếu có).
- Sau khi nhận được hồ sơ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết nêu trên, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết. Cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết sẽ có nhiệm vụ phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo Nghị quyết.
2. Đối với Nghị quyết của HĐNĐ tỉnh có nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 27 Luật năm 2015 (Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương):
Việc lập đề nghị xây dựng Nghị quyết được thực hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất: Cơ quan đề nghị xây dựng Nghị quyết tiến hành xây dựng nội dung chính sách. Khi xây dựng nội dung của một chính sách cần xác định rõ các nội dung cụ thể quy định tại Điều 5 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Thứ hai: Sau khi xây dựng nội dung chính sách, cơ quan lập đề nghị xây dựng (các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ) có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách. Việc đánh giá tác động của chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Sản phẩm của việc đánh giá tác động của chính sách là Báo cáo đánh giá tác động của chính sách (theo mẫu số 01 Phụ V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì tác động của chính sách được đánh giá bao gồm cả tác động của thủ tục hành chính (TTHC). Việc đánh giá tác động của TTHC trong lập đề nghị xây dựng văn bản sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là Thông tư số 03/2022/TT-BTP).
Thứ ba: Sau khi tổ chức đánh giá tác động của chính sách, cơ quan đề nghị xây dựng Nghị quyết có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết. Hồ sơ theo quy định tại Điều 114 Luật năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b, điểm e khoản 53 Điều 1 Luật năm 2020) gồm:
(1) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết (theo Mẫu số 02 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
(2) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách (theo Mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
(3) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
(4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
(5) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị quyết (theo Mẫu số 07 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
(6) Tài liệu khác (nếu có).
Thứ tư: Trong quá trình lập đề nghị xây dựng Nghị quyết, cơ quan đề nghị có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến về đề nghị xây dựng Nghị quyết theo quy định tại Điều 113 Luật năm 2015, Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
- Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
- Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để lấy ý kiến.
- Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận; hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến.
- Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
- Nghiên cứu ý kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị quyết. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thứ năm: Thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết Sau khi lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cơ quan lập đề nghị gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp để thực hiện việc thẩm định đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình (không thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND do các Ban của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lập). Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 114 Luật năm 2015. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan lập đề nghị xây dựng Nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ sáu: Thông qua đề nghị xây dựng Nghị quyết
- Trình đề nghị xây dựng Nghị quyết:
+ Cơ quan đề nghị xây dựng Nghị quyết có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết trình UBND cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật năm 2020), báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
+ Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định của Luật và Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan lập đề nghị hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thông qua đề nghị xây dựng Nghị quyết:
+ Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình thì UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết vào phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh.
Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do các ban của HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết. + Cơ quan lập đề nghị xây dựng Nghị quyết trình Thường trực HĐND tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 117 Luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 1 Luật năm 2020, cụ thể:
(1) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật năm 2015;
(2) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết;
(3) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
(4) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền.
+ Sau khi nhận được hồ sơ nêu trên, Thường trực HĐND tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết, nếu chấp thuận thì có văn bản thể hiện rõ nội dung sau:
+ Phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết;
+ Thời hạn trình HĐND tỉnh dự thảo nghị quyết;
(Cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết sẽ có nhiệm vụ phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo Nghị quyết).
BƯỚC 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT:
Trình tự soạn thảo, ban hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được thực hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, soạn thảo Nghị quyết Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo tổ chức xây dựng dự thảo Nghị quyết. Thứ hai, lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị quyết
- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải chủ động đăng tải toàn văn dự thảo Nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của cơ quan chủ trì trong thời hạn ít nhất 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Lưu ý: Đối với dự thảo Nghị quyết có quy định về TTHC thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản tiến hành đánh giá tác động của TTHC theo quy định tại Thông tư số 03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ Tư pháp (đối với TTHC đã được đánh giá trong lập đề nghị xây dựng văn bản thì trong soạn thảo dự án, dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tiếp tục sử dụng kết quả đánh giá đã thực hiện và đánh giá bổ sung đối với những nội dung khác theo quy định tại Điều 11, 12 của Thông tư số 03/2022/TT-BTP), lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Nội chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh) trước khi gửi cơ quan thẩm định.
Thứ ba, thẩm định dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh trình
- Chậm nhất là 25 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
- Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại Điều 121 Luật năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36 Luật năm 2020) gồm:
(1) Tờ trình UBND về dự thảo Nghị quyết (theo Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
(2) Dự thảo Nghị quyết (theo Mẫu số 16 hoặc Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
(3) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Bản chụp ý kiến góp ý.
(4) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này.
(5) Tài liệu khác (nếu có).
- Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo Nghị quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
- Sau khi nhận được Báo cáo thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo Nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo Nghị quyết.
Thứ tư, UBND tỉnh xem xét, quyết định trình HĐND dự thảo Nghị quyết
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp.
- Hồ sơ dự thảo Nghị quyết trình UBND tỉnh gồm:
(1) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết (theo Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
(2) Dự thảo Nghị quyết (theo Mẫu số 16 hoặc Mẫu số 17 ban hành Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
(3) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
(4)Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật năm 2015;
(5) Tài liệu khác (nếu có).
- UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo Nghị quyết ra HĐND cùng cấp.
Lưu ý: Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình (không do UBND tỉnh trình) thì UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết.
Thứ năm, thẩm tra dự thảo Nghị quyết
- Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được Ban của HĐND tỉnh thẩm tra trước khi trình HĐND tỉnh.
- Cơ quan trình dự thảo Nghị quyết có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra để thẩm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
- Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
(1) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo Nghị quyết (theo Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
(2) Dự thảo nghị quyết;
(3) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình;
(4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
(5) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật năm 2015.
(6) Tài liệu khác (nếu có).
- Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
- Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Thứ sáu, HĐND xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh
- Chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo Nghị quyết để gửi đến các đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo Nghị quyết gồm:
(1) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo nghị quyết (theo Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
(2) Dự thảo Nghị quyết;
(3) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình;
(4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
(5) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật năm 2015.
(6) Báo cáo thẩm tra;
(7) Tài liệu khác (nếu có).
- Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật năm 2015.
Thứ bảy, đăng công báo
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng UBND tỉnh để đăng Công báo.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng toàn văn Nghị quyết của HĐND trên Công báo tỉnh.
PHỤ LỤC II: Quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (Luật năm 2015), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 (Luật năm 2020), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) thì quy trình xây dựng, ban hành Quyết định của UBND tỉnh gồm các bước sau:
BƯỚC 1. ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
- Sau khi nhận được đề nghị xây dựng Quyết định, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp chấp thuận thì Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
BƯỚC 2. SOẠN THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH:
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
- Xây dựng dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định;
- Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới (nếu có);
- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
BƯỚC 3. LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH:
Sau khi soạn thảo xong dự thảo Quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Ngoài ra, dự thảo Quyết định của UBND tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Lưu ý: Đối với các Quyết định của UBND tỉnh quy định các nội dung liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân thì đề nghị lấy ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các chính sách liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp thì lấy ý kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh…
Đối với dự thảo Quyết định có quy định về TTHC thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản tiến hành đánh giá tác động của TTHC, lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Nội chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh) trước khi gửi cơ quan thẩm định. Việc đánh giá tác động TTHC được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2022/TTBTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
BƯỚC 4. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH:
- Chậm nhất là 25 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định. - Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
(1) Tờ trình UBND về dự thảo Quyết định(theo Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
(2) Dự thảo Quyết định (theo Mẫu số 18 hoặc 19 ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
(3) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
(4) Bản đánh giá tác động TTHC (trong trường hợp dự thảo Quyết định có quy định về TTHC); (5) Tài liệu khác (nếu có).
- Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo Quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
- Sau khi nhận được Báo cáo thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo Quyết định.
BƯỚC 5. UBND TỈNH XEM XÉT, THÔNG QUA DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo Quyết định đến UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND. Hồ sơ dự thảo Quyết định gồm:
(1) Tờ trình UBND về dự thảo Quyết định;
(2) Dự thảo Quyết định;
(3) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý (lưu ý: đối với dự thảo Quyết định có quy định về TTHC thì cần phải có văn bản tham gia ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính).
(4) Bản đánh giá tác động TTHC (trong trường hợp dự thảo Quyết định có quy định về TTHC);
(5) Tài liệu khác (nếu có).
(6) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
- Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo Quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp thì trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 132 Luật năm 2015.
BƯỚC 6. ĐĂNG CÔNG BÁO
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng UBND tỉnh để đăng Công báo.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng toàn văn Quyết định của UBND trên Công báo tỉnh.
Với những nội dung đã được Sở Tư pháp hướng dẫn cụ thể, cùng sự quan tâm chỉ đạo và việc nâng cao trách nhiệm trong công tác tham mưu của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thì chắc chắn công tác ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh sẽ được đảm bảo chất lượng, đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới./.
Cao Phong |
Nguồn tin: Sở Tư pháp Thanh Hóa |
File đính kèm |