THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

TỈNH THANH HÓA
   


Giới thiệu Nghị định số 93/2025/NĐ-CP về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính



27/05/2025

Ngày 26/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/6/2025.

Một số điểm nổi bật của Nghị định 93/2025/NĐ-CP:

- Bổ sung hình thức kỷ luật "bãi nhiệm": Áp dụng đối với cán bộ vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc tái phạm sau khi đã bị cách chức. ​

- Sửa đổi thẩm quyền kiểm tra: Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp và cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. ​

- Quy định rõ trách nhiệm và hình thức xử lý kỷ luật: Bổ sung, sửa đổi các quy định về hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

Nghị định 93/2025/NĐ-CP không chỉ bổ sung hành vi mới, mà còn cụ thể hóa nhiều hành vi trước đây quy định còn chung chung.

- Ngôn ngữ quy định chặt chẽ hơn, hướng đến xác định trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, đơn vị trong toàn bộ quá trình xử lý vi phạm hành chính.

Nghị định 93/2025/NĐ-CP mang đến những quy định mới trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc cụ thể hóa và mở rộng danh mục hành vi vi phạm không chỉ tăng tính minh bạch mà còn đảm bảo nguyên tắc trách nhiệm cá nhân trong thi hành nhiệm vụ. Nhờ vậy, góp phần thực thi chặt chẽ kỷ luật, kỷ cương, tăng cường cơ chế ngăn ngừa sai phạm, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân trong xã hội pháp quyền.

1. Về quyền hạn, trách nhiệm của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

Theo đó, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi thẩm quyền kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

- Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

- Bộ trưởng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi được giao tổ chức thực hiện.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vì phạm hành chính trong phạm vi địa bản quản lý, trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn.

- Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc quản lý người có thẩm quyền xủ lý vi phạm hành chính, gồm: Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cành sát biển; Hải quan; Thuế; Cơ quan quản lý thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước;Hệ thống tổ chức thống kê tập trung; Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc theo quy định của pháp luật kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.

- Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tưởng Chính phủ xem xét, quyểt định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.

2. Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.

- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

- Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

- Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.

- Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

- Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục.

- Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm.

- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.

- Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

- Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Tại Nghị định sửa đổi quy định việc áp dụng quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả được xem xét để giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.

Các trường hợp được xem xét để miễn trách nhiệm kỷ luật gồm: Các trường hợp được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức xuất phát từ lỗi của đối tượng vi phạm hành chính; người ban hành quyết định trong xử lý vi phạm hành chính tự kiểm tra, phát hiện có sai sót và đã thực hiện khắc phục sai sót theo quy định mà chưa gây ra hậu quả.

Nghị định cũng sửa đổi các quy định khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, hạ bậc lương, Giáng chức, buộc thôi việc, bãi nhiệm áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm trong thi hành xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

 

STTNội dung hành viSo với Nghị định số 19/2020/NĐ-CPTrích dẫn nội dung tại Nghị định số 93/2025/NĐ-CP
1Giữ lại vụ có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chínhBổ sung mới"Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính."
2Giả mạo, làm sai lệch hồ sơBổ sung mới"Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính."
3Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễuCụ thể hóa"Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm."
4Can thiệp trái pháp luật vào xử lýCụ thể hóa"Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính."
5Không lập biên bản khi phát hiện vi phạmBổ sung mới"Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật."
6Lập biên bản saiCụ thể hóa"Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi, không đúng đối tượng."
7Vi phạm thời hạn lập biên bản/ra quyết địnhCụ thể hóa"Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt."
8Không ra quyết định xử phạt, không tịch thu tang vậtCụ thể hóa chi tiết"Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính."
9Xử phạt sai thẩm quyền, sai đối tượng, sai hình thứcCụ thể hóa"Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng hình thức, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả."
10Xác định sai hành vi vi phạm khi ra quyết địnhBổ sung mới"Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt, trừ các trường hợp tại khoản 9 Điều 22 Nghị định 93/2025/NĐ-CP."
11Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chínhBổ sung mới"Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính."
12Không sửa đổi/hủy bỏ quyết định khi sai sótBổ sung mới"Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới khi phát hiện có sai sót, vi phạm."
13Không tổ chức thi hành quyết định xử phạtCụ thể hóa"Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt, tịch thu, khắc phục hậu quả; không tổ chức cưỡng chế theo quy định."
14Sử dụng trái phép tiền thu từ xử phạtBổ sung mới"Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính."
15Cung cấp thông tin sai khi kiểm traBổ sung mới"Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính."
16Cản trở hoạt động kiểm traBổ sung mới"Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra."
17Can thiệp vào hoạt động kiểm traBổ sung mới"Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính."
18Tiết lộ trái phép thông tin kiểm traBổ sung mới"Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng kiểm tra cho tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền."
19Không thực hiện kết luận kiểm traCụ thể hóa"Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính."
20Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm traBổ sung mới"Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính."

 

 

Giới thiệu Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng



27/05/2025

Ngày 15/05/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng (sau đây gọi tắt là Nghị định). Trong đó, Nghị định quy định chi tiết 12 điều (khoản 3 Điều 22, Điều 30, Điều 31, Điều 34, khoản 3 Điều 39, Điều 41, khoản 4 Điều 59, Điều 63, Điều 64, khoản 3 Điều 65, Điều 66 và Điều 68), quy định biện pháp để tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành các nội dung tại 19 điều của Luật Công chứng (Điều 8, khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 13, khoản 4 Điều 15, khoản 3 Điều 16, khoản 4 Điều 17, khoản 3 Điều 19, điểm b khoản 2 và khoản 6 Điều 20, khoản 1 và khoản 5 Điều 23, khoản 3 và khoản 4 Điều 24, khoản 4 Điều 25, khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 29, điểm d khoản 2 Điều 46, khoản 1 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản 4 Điều 52, khoản 3 Điều 61 và khoản 2 Điều 62). Một số nội dung cơ bản của Nghị định như sau:

1. Văn bản công chứng điện tử

Theo Nghị định số 104/2025/NĐ-CP, văn bản công chứng điện tử được tạo lập trực tiếp trên môi trường điện tử theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc trực tuyến được quy định tại Luật Công chứng, Nghị định này và quy định pháp luật về giao dịch điện tử.

Văn bản công chứng giấy được được chuyển đổi thành văn bản điện tử theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật về giao dịch điện tử, có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng cũng được coi là văn bản công chứng điện tử.

Văn bản công chứng điện tử phải có QR-Code hoặc đường link hoặc mã số hoặc hình thức ký hiệu riêng khác để thực hiện việc tham chiếu, kiểm tra tính xác thực.

Việc ký số của người tham gia giao dịch, người làm chứng, người phiên dịch vào văn bản công chứng điện tử được thực hiện trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký mẫu theo quy định.

Việc đánh số trang của văn bản công chứng điện tử được thực hiện theo quy định.

Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử được lập thành trang văn bản có chứa nội dung sửa lỗi kỹ thuật, có chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản sửa lỗi kỹ thuật phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được công chứng điện tử thực hiện theo quy định. Văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

2. Phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử

Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định rõ: Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.

Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.

Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện công chứng điện tử đối với các giao dịch theo quy định.

3. Điều kiện sử dụng dịch vụ công chứng điện tử

Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện sử dụng dịch vụ công chứng điện tử như sau:

Người tham gia giao dịch công chứng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc chữ ký số, chứng thư chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công chứng điện tử có thể đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử trên nền tảng công chứng điện tử hoặc được xác thực cấp chứng thư chữ ký số qua ứng dụng VNeID hoặc ứng dụng khác tại thời điểm tham gia giao dịch để đồng bộ tài khoản và cấp chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật.

Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Quy trình công chứng điện tử trực tiếp

Quy trình công chứng điện tử trực tiếp được Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Người yêu cầu công chứng, công chứng viên thực hiện các công việc theo quy định.

Giao dịch công chứng điện tử trực tiếp được khởi tạo bởi công chứng viên phải bao gồm tài khoản của công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có).

Công chứng viên tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định để công chứng viên đối chiếu. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để thực hiện lưu trữ.

Công chứng viên nhận diện và xác thực nhân thân người tham gia giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.

Công chứng viên kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.

Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chúng, ký số, gắn dấu thời gian, thực hiện thu phí công chứng, thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng (sau đây gọi là giá dịch vụ) và các chi phí khác có liên quan, sau đó gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.

Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.

Ngoài ra, Nghị định số 104/2025/NĐ-CP cũng quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử; Nền tảng công chứng điện tử và cổng tham chiếu dữ liệu công chứng; Quy trình công chứng điện tử trực tuyến và Trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên thực hiện công chứng điện tử trực tuyến.

Nghị định số 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025. Nghị định thay thế Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

 



28/05/2025



26/05/2025



22/05/2025

HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT DÀNH CHO CÁN BỘ VÀ NHÂN DÂN TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT

HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT DÀNH CHO CÁN BỘ VÀ NHÂN DÂN TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT

HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT DÀNH CHO CÁN BỘ VÀ NHÂN DÂN TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT MỘT SỐ LĨNH VỰC - BỘ LUẬT HÌNH SỰ - LUẬT PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA - XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI - BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

Một số trao đổi việc thực hiện quy định của pháp luật về mang thai hộ từ thực trang hiện nay.

Trong thời gian qua có nhiều bài báo đưa tin bài và viết về thực trạng nhiều người thuê người khác mang thai hộ, có những trường hợp với giá 700 triệu đồng, dưới góc độ các quy định của pháp luận tác giả xin trao đổi một số nội dung các quy định pháp luật hiện hành về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Tìm hiểu một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.



21/12/2021

Tìm hiểu một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025. 

TÌM HIỂU NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN KHAI SINH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH Ở VIỆT NAM

Tìm hiểu những vấn đề lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền khai sinh trong quản lý Nhà nước về hộ tịch ở Việt Nam